ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4758/QĐ-UB-QLĐT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V ĐỊNH MỨC ĐẤT Ở THỰC HIỆN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 118/TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở;
- Căn cứ hiện trạng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, theo kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy tại Thông báo số 137/TB-TU ngày 26/9/1996;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành định mức đất ở để thực hiện việc miễn giảm tiền sử dụng đất ở đối với người có công với Cách mạng (quy định tại mục C Điều 2 Quyết định 118/TTg) khi mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ hoặc được giao đất làm nhà ở lần đầu tiên như sau:
- Các quận nội thành: tối đa không quá 200m2/hộ.
- Các thị trấn trừ Cần Giờ: tối đa không quá 250m2/hộ.
- Các khu quy hoạch phát triển đô thị hóa ở ngoại thành: tối đa không quá 300m2/hộ.
- Huyện Cần Giờ và các khu dân cư nông thôn thuộc huyện: tối đa không quá 400m2/hộ.
Điều 2.- Người có công với Cách mạng khi mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 61/CP, được hỗ trợ tiền sử dụng đất theo quy định tại mục C Điều 2 của Quyết định số 118/TTg với định mức đất ở ghi tại
Phần diện tích đất ở, nằm trong lộ giới không tính vào định mức đất được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất.
Điều 3.- Các trường hợp nhà thuộc sở hữu Nhà nước có khuôn viên đất quá rộng, người mua thuộc diện chính sách được hưởng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất ở theo định mức quy định ở Điều 1. Nếu người mua không trả tiền một lần đối với số tiền đất phải đóng (ngoài định mức miễn, giảm) thì có thể trả góp trong 10 năm theo quy định của Nghị định 61/CP hoặc thuê sử dụng đất ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại điểm 1 Công văn số 806/BXD-QLN ngày 31/5/1995.
Điều 4.- Căn cứ định mức đất ghi ở Điều 1, Hội đồng bán nhà ở thành phố và các quận, huyện, các đơn vị liên quan áp dụng để tính miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất ở cho người có công với Cách mạng khi mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (theo Nghị định 61/CP), hoặc được giao đất lần đầu tiên để xây dựng nhà ở kể từ ngày 01/01/1995 trở về sau, nếu người mua đã trả hết tiền mua nhà thì thoái thu tiền sử dụng đất theo định mức được xác định tại
Điều 5.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh, Giám đốc Sở Nhà đất, Giám đốc Sở Địa chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các đối tượng được quy định ở Điều 1 Quyết định số 118/TTg có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.-
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2014 quy định hạn mức đất ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3 Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Quyết định 37/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (lệ phí địa chính) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; công nhận quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao; diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và các trường hợp không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 4 Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Công văn số 806/BXD-QLN về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/CP và 61/CP của Chính phủ do Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Quyết định 05/QĐ-UB-QLĐT năm 1995 về bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2014 quy định hạn mức đất ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; công nhận quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao; diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và các trường hợp không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4 Quyết định 37/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (lệ phí địa chính) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5 Quyết định 371/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 6 Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành