THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2002/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 48/2002/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TRƯỜNG DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2002-2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị định 02/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về Dạy nghề;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường Dạy nghề giai đoạn 2002 - 2010 với các nội dung cơ bản sau đây:
1. Mục tiêu quy hoạch:
- Xây dựng mạng lưới trường dạy nghề và các cơ sở dạy nghề khác đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh - quốc phòng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
- Từng bước nâng cao chất lượng dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, khắc phục những bất hợp lý về cơ cấu nhân lực;
- Tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực tiếp thu công nghệ mới để tự tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập nghiệp.
2. Nguyên tắc quy hoạch:
- Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của từng ngành, từng vùng kinh tế và từng địa phương; điều chỉnh hợp lý cơ cấu ngành nghề, trình độ, vùng miền; mở rộng quy mô đào tạo trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả, kết hợp giữa đào tạo và việc làm;
- Đảm bảo tính kế thừa và phù hợp với khả năng đầu tư của Nhà nước và xã hội; đẩy mạnh xã hội hoá; khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài;
- Mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ theo nhiều trình độ; liên thông giữa các ngành nghề, các trình độ đào tạo nghề và với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Nội dung quy hoạch:
a/ Trình độ đào tạo:
Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành thực hiện các chương trình dạy nghề ngắn hạn dưới một năm (bán lành nghề) và dài hạn từ một đến ba năm (lành nghề và trình độ cao):
- Bán lành nghề: Được trang bị một số kiến thức và kỹ năng nghề nhất định;
- Lành nghề: Được trang bị kiến thức và kỹ năng nghề diện rộng hoặc chuyên sâu, có khả năng đảm nhận những công việc phức tạp;
- Trình độ cao: Được trang bị kỹ năng nghề thành thạo và kiến thức chuyên môn kỹ thuật cần thiết dựa trên nền học vấn trung học phổ thông hoặc trung học chuyên nghiệp để có khả năng vận hành các thiết bị hiện đại và xử lý được các tình huống phức tạp, đa dạng trong các dây chuyền sản xuất tự động, công nghệ hiện đại.
Những người tốt nghiệp các chương trình dạy nghề ngắn hạn được cấp chứng chỉ nghề, những người tốt nghiệp các chương trình dạy nghề dài hạn được cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề theo quy định của Luật Giáo dục;
Đảm bảo tỷ lệ đào tạo giữa các trình độ phù hợp với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và nhịp độ phát triển công nghệ; chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ trình độ cao để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
b/ Mạng lưới trường dạy nghề:
- Cơ sở dạy nghề bao gồm các trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề. Mạng lưới trường dạy nghề bao gồm cả các trường Trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng kỹ thuật có chức năng và nhiệm vụ dạy nghề;
- Từng bước xây dựng và hoàn thiện những trường hiện có theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá để tăng năng lực, chất lượng và hiệu quả đào tạo; tập trung đầu tư để nâng cấp và phát triển các trường dạy nghề chất lượng cao, các trường đào tạo nghề trình độ cao ở các vùng kinh tế trọng điểm và các khu công nghiệp tập trung cho một số ngành kinh tế mũi nhọn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Điều chỉnh mạng lưới trường thuộc các Bộ, ngành, địa phương phù hợp với nhu cầu chuyển đổi cơ cấu lao động theo ngành nghề và theo vùng miền; thành lập các trường mới ở các tỉnh chưa có trường, ở các vùng kinh tế động lực, các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về lao động được đào tạo nghề; hình thành các trường đa ngành nghề ở các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Bắc, Tây Nguyên, Duyên hải Trung Bộ;
- Phát triển các cơ sở dạy nghề tại doanh nghiệp, ngoài công lập, các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài và các chương trình dạy nghề trong các trung tâm giáo dục cộng đồng;
- Đến năm 2005 mỗi tỉnh (thành phố) có ít nhất một trường dạy nghề, mỗi quận, huyện có một trung tâm dạy nghề ngắn hạn và đến năm 2010 một số quận, huyện có trường dạy nghề.
c/ Quy mô tuyển sinh:
- Tăng quy mô tuyển sinh học nghề dài hạn khoảng 11-12% hàng năm và nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề lên 26% vào năm 2010;
- Nâng tỷ lệ tuyển sinh học nghề dài hạn trong tổng quy mô tuyển sinh học nghề từ 16% (năm 2000) lên khoảng 22% (năm 2005) và 27% (năm 2010), trong đó tỷ lệ đào tạo trình độ cao chiếm khoảng 7% (năm 2005) và 15% (năm 2010);
- Nâng tỷ lệ học sinh học nghề ngoài công lập đến năm 2010 lên khoảng 70%.
d/ Cơ cấu ngành nghề đào tạo:
- Cơ cấu ngành nghề đào tạo được thường xuyên dự báo và điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ;
- Tập trung đào tạo một số ngành nghề công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao cho các thành phố lớn, cho các khu công nghiệp, khu chế xuất; ưu tiên cho một số ngành mũi nhọn như công nghệ thông tin, viễn thông, cơ khí chính xác, cơ - điện tử, điện - điện tử, hàng không, hoá dầu, vật liệu mới, công nghệ sinh học và một số ngành có nhu cầu sử dụng lao động lớn như dệt - may, thuỷ sản; chú trọng dạy nghề phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, phát triển nông thôn, miền núi và xuất khẩu lao động;
đ/ Đội ngũ giáo viên dạy nghề:
- Từng bước chuẩn hoá đội ngũ giáo viên; nâng tỷ lệ trung bình giáo viên trên số học sinh đạt tới 1/15 vào năm 2010; nâng dần tỷ lệ giáo viên có trình độ sau đại học tại các trường dạy nghề, đặc biệt là ở các trưòng dạy nghề trình độ cao.
e/ Cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Huy động mọi nguồn lực để nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật của các trường dạy nghề hiện có và thành lập các trường mới; từng bước chuẩn hoá diện tích xây dựng, diện tích phòng học, nhà xưởng, ký túc xá và suất đầu tư cho một chỗ học; chuẩn hoá và hiện đại hoá trang thiết bị dạy nghề;
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trường chất lượng cao và một số trường dạy nghề của các Bộ, ngành, địa phương;
g/ Hoạt động nghiên cứu và sản xuất trong các trường dạy nghề:
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, thực nghiệm, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất để phục vụ công tác giảng dạy và học tập;
- Khuyến khích hình thành cơ sở sản xuất, dịch vụ phù hợp với ngành nghề đào tạo để thực hiện phương châm học đi đôi với hành, tạo điều kiện để học sinh luyện tay nghề và tạo thêm nguồn lực phát triển trường.
4. Các giải pháp chủ yếu:
a/ Về tổ chức:
- Các Bộ, ngành, địa phương rà soát lại toàn bộ các cơ sở dạy nghề trực thuộc để có giải pháp sắp xếp lại cho phù hợp với nhu cầu phát triển cả về quy mô, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo;
- Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về tiêu chuẩn trường, tiêu chí trường chất lượng cao; xây dựng và ban hành các điều kiện, các quy định về thủ tục thành lập mới, sáp nhập, chia tách, giải thể, nâng cấp trường, các quy định về đăng ký hoạt động dạy nghề;
- Xây dựng và ban hành các chính sách thu hút đối với giáo viên, học sinh học nghề.
b/ Về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo:
- Đổi mới, hiện đại hoá chương trình, nội dung đào tạo theo hướng mềm dẻo, nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với những biến đổi của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn kết với việc làm trong xã hội; xây dựng chương trình dạy nghề theo mô - đun, đảm bảo liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề và với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân; xây dựng nội dung, chương trình đào tạo nghề trình độ cao theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới;
- Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp dạy và học; phát huy được năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động và tính tích cực của học sinh;
- Xây dựng chương trình phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề: tăng quy mô đào tạo giáo viên dạy nghề ở các trường Cao đẳng Sư phạm kỹ thuật, Đại học Sư phạm kỹ thuật và các Khoa Sư phạm kỹ thuật tại các trường đại học khác; nghiên cứu xây dựng mới một số trường đào tạo giáo viên dạy nghề ở những vùng có nhu cầu lớn; đào tạo giáo viên theo chuẩn; phát triển đội ngũ giáo viên thỉnh giảng; thực hiện luân phiên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo chu kỳ 5 năm/lần;bổ sung giáo viên cho một số ngành nghề mới, giáo viên có trình độ sau đại học cho các chương trình đào tạo nghề trình độ cao;
- Khuyến khích và tăng cường các hình thức liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất; kết hợp đào tạo kiến thức và kỹ năng cơ bản tại trường với đào tạo kỹ năng nghề nghiệp tại cơ sở sản xuất, kinh doanh; huy động các chuyên gia làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, giáo dục, khoa học-công nghệ tham gia xây dựng nội dung, chương trình và đánh giá kết quả đào tạo;
- Xây dựng và triển khai hệ thống kiểm định chất lượng dạy nghề.
c/ Về đầu tư:
- Tăng mức đầu tư từ ngân sách Nhà nước; tranh thủ nguồn viện trợ hoặc vay với lãi suất ưu đãi từ các tổ chức quốc tế và nước ngoài; huy động nguồn lực xã hội, đặc biệt là từ các doanh nghiệp và mở rộng hình thức liên kết đầu tư với nước ngoài hoặc 100% vốn nước ngoài cho phát triển dạy nghề; tập trung đầu tư cho các trường chất lượng cao;
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các đơn vị, cá nhân thành lập các cơ sở dạy nghề.
d/ Về quản lý:
- Kiện toàn hệ thống quản lý; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề các cấp; tăng cường năng lực công tác lập kế hoạch, dự báo nhu cầu nhân lực và vai trò điều tiết quy mô, cơ cấu đào tạo của Nhà nước;
- Tăng cường quản lý nhà nước các nguồn lực đầu tư cho dạy nghề; đổi mới cơ chế quản lý tài chính để tăng hiệu quả đầu tư;
- Tăng quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm của các trường; đồng thời đặc biệt chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm định chất lượng của các cấp quản lý.
5. Tiến độ thực hiện:
a/ Giai đoạn 2002 - 2005
- Các Bộ, ngành, địa phương rà soát lại năng lực đào tạo của các trường hiện có thuộc phạm vi quản lý theo chuẩn trường để điều chỉnh quy mô, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo phù hợp với năng lực đào tạo;
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị dạy và học nghề; đổi mới chương trình đào tạo và phương pháp dạy nghề; đầu tư nâng cấp 25 trường thành trường chất lượng cao;
- Xây dựng mới các trường dạy nghề ở các tỉnh (thành phố) chưa có trường, một số trường thuộc các ngành, khu công nghiệp theo nhu cầu phát triển, các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp, chuyển một số cơ sở công lập thành ngoài công lập để đến năm 2005 đảm bảo tiếp nhận khoảng 20% học sinh dài hạn và 84% học sinh ngắn hạn.
b/ Giai đoạn 2006 - 2010
- Xây dựng mới một số trường và đầu tư xây dựng thêm 15 trường chất lượng cao để đến năm 2010 có 40 trường chất lượng cao; tiếp tục đầu tư nâng cấp để tăng quy mô, nâng cao chất lượng dạy nghề của các trường;
- Phát triển thêm các cơ sở dạy nghề ngoài công lập và cơ sở thuộc doanh nghiệp để đến năm 2010 đảm bảo tiếp nhận được khoảng 30% học sinh dài hạn và 88% học sinh ngắn hạn.
Điều 2. Căn cứ vào Quyết định này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành có liên quan, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các trường, xây dựng đề án chi tiết thực hiện quy hoạch; xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn; xây dựng kế hoạch triển khai hàng năm; tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phạm Gia Khiêm (Đã ký) |
- 1 Quyết định 11/2006/QĐ-BLĐTBXH công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Quyết định 11/2006/QĐ-BLĐTBXH công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội ban hành
- 1 Công văn 2002/VPCP-KGVX năm 2014 quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề đến năm 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 370/2003/QĐ-BLĐTBXH Quy chế bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, từ chức miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường dạy nghề và Giám đốc trung tâm dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Nghị định 02/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề
- 4 Luật Giáo dục 1998
- 5 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Công văn 2002/VPCP-KGVX năm 2014 quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề đến năm 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 370/2003/QĐ-BLĐTBXH Quy chế bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, từ chức miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường dạy nghề và Giám đốc trung tâm dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành