Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 48/2010/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 05 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH SỬA CHỮA, CẢI TẠO VÀ XÂY DỰNG MỚI CÓ GIÁ TRỊ TỪ 100 TRIỆU ĐỒNG TRỞ XUỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP , ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 27/2007/TT-BTC , ngày 03/04/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 130/2007/TT-BTC , ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính về Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC , ngày 03/04/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 190/TTr-STC, ngày 23 tháng 8 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán các công trình sửa chữa, cải tạo và xây dựng mới có giá trị từ 100 triệu đồng trở xuống trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND , ngày 12/5/2009 của UBND tỉnh Ban hành Quy định lập, thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán các công trình sửa chữa, cải tạo và nâng cấp có giá trị dưới 100 triệu đồng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; thủ trưởng các sở, ngành liên quan căn cứ quyết định thi hành ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thảo

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH SỬA CHỮA, CẢI TẠO VÀ XÂY DỰNG MỚI CÓ GIÁ TRỊ TỪ 100 TRIỆU ĐỒNG TRỞ XUỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh, phạm vi áp dụng

1. Bản quy định này quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán các công trình sửa chữa, cải tạo và nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp) có giá trị từ 100 triệu đồng trở xuống sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

2. Quy định này không áp dụng cho các trường hợp đã có văn bản hướng dẫn riêng.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 2. Lập, thẩm định và phê duyệt dự toán

1. Cơ sở lập dự toán:

Căn cứ kế hoạch vốn được phân bổ hàng năm, căn cứ vào nhu cầu sửa chữa, cải tạo và nâng cấp kể cả xây mới các công trình đã có, trên cơ sở xác định khối lượng và tham khảo giá vật liệu công bố tại địa phương để lập dự toán.

a) Việc xác định khối lượng để lập dự toán phải căn cứ vào một trong các hồ sơ sau:

- Đối với công trình sửa chữa, cải tạo:

+ Biên bản xác định khối lượng xây dựng thực tế cần phải tiến hành sửa chữa, cải tạo do chủ đầu tư lập;

+ Hồ sơ quyết toán công trình xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước đây (nếu có).

- Đối với công trình xây dựng mới: Phải có bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công được lập chung với hồ sơ dự toán công trình và được gọi chung là “Hồ sơ thiết kế -dự toán” của công trình, hạng mục công trình xây dựng do tổ chức có năng lực hoạt động xây dựng theo quy định pháp luật thiết lập.

b) Trường hợp vật liệu không có trong công bố giá, chủ đầu tư có thể tham khảo thông báo giá của những nhà cung cấp phù hợp với mặt bằng giá vật liệu của thị trường địa phương tại thời điểm lập dự toán. Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính khách quan, trung thực và chính xác của việc xác định giá trong hồ sơ dự toán này.

2. Thẩm định và phê duyệt dự toán:

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập dự toán công trình dưới 20 triệu đồng, thẩm định và phê duyệt dự toán các công trình từ trên 20 triệu đồng trở lên. Trường hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực có thể thuê tổ chức tư vấn lập, thẩm tra dự toán sửa chữa, cải tạo và nâng cấp (hoặc xây dựng mới). Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả phê duyệt dự toán của mình.

3. Chi phí lập và thẩm tra dự toán:

a) Về chi phí lập dự toán (bao gồm cả bản vẽ thi công): Định mức khoán chung cho các loại công trình nên không tính thêm thuế GTGT:

- Công trình từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng: 1.000.000 đồng.

- Công trình từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 2.000.000 đồng.

b) Về chi phí thẩm tra dự toán (bao gồm cả bản vẽ thi công): Định mức khoán chung cho các loại công trình nên không tính thêm thuế GTGT:

- Công trình từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng: 600.000 đồng.

- Công trình từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 1.000.000 đồng.

Điều 3. Tổ chức thi công

Sau khi hồ sơ dự toán được phê duyệt, chủ đầu tư chọn đơn vị có tư cách pháp nhân và đăng ký hành nghề xây dựng để ký kết hợp đồng thi công.

Điều 4. Tạm ứng và thanh toán vốn

Đơn vị thi công được tạm ứng tối đa 50% giá trị hợp đồng sau khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư và thanh toán dứt điểm sau khi có quyết định phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.

Điều 5. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán

1. Trường hợp công trình dưới 20 triệu đồng, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về giá trị công trình hoàn thành và tập hợp hồ sơ theo điểm a khoản 4 Điều 5 (trừ Tờ trình đề nghị quyết toán) để quyết toán theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC , ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.

2. Trường hợp công trình từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng. Khi công trình hoàn thành, trong vòng một tháng tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải lập hồ sơ quyết toán gửi cơ quan tài chính thẩm tra và phê duyệt theo phân cấp như sau:

- Nguồn vốn thuộc tỉnh do Sở Tài chính thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

- Nguồn vốn thuộc cấp huyện (huyện, thị xã) do Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

- Nguồn vốn thuộc cấp xã (xã, phường, thị trấn) do kế toán tài chính cấp xã thẩm tra trình UBND xã phê duyệt quyết toán. Trường hợp xã không đủ năng lực thẩm tra, có thể đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra, phê duyệt quyết toán hộ.

3. Về thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán: Trong vòng một tháng tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán. Cơ quan tài chính có nhiệm vụ thẩm tra , phê duyệt quyết toán theo khoản 2 đã nêu trên.

4. Về Hồ sơ quyết toán gồm:

a) Đối với công trình sửa chữa, cải tạo bao gồm:

- Kế hoạch vốn được giao.

- Biên bản xác định khối lượng thực tế cần phải tiến hành sửa chữa, cải tạo.

- Quyết định phê duyệt dự toán của chủ đầu tư.

- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công.

- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành và thanh lý hợp đồng.

- Tờ trình đề nghị quyết toán của chủ đầu tư.

b) Đối với công trình xây dựng mới:

Áp dụng xây dựng mới cho những công trình đã có sẵn như: Nhà cửa, hàng rào…

Hồ sơ quyết toán gồm:

- Kế hoạch vốn được giao .

- Hồ sơ thiết kế - dự toán (gồm bản vẽ thi công và dự toán).

- Quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán của chủ đầu tư.

- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công.

- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành kèm bảng tính giá trị khối lượng thanh toán và thanh lý hợp đồng.

- Báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư khi công trình hoàn thành.

- Tờ trình đề nghị quyết toán của chủ đầu tư.

5. Về chi phí thẩm tra quyết toán:

Chi phí thẩm tra quyết toán được tính 500.000 đồng cho một hồ sơ quyết toán (bằng mức tối thiểu quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC , ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính).

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 6. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết kịp thời./.