ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2012/QĐ-UBND | Bà Rịa, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BẢO ĐẢM, HỖ TRỢ KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH, NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH ĐỐI VỚI CÁC HỘI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 tháng 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Quyết định số 71/2011/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 1170/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định Hội có tính chất đặc thù tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 2459/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền quy định Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi huyện, thành phố tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 1966/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách, chức vụ chủ chốt Hội và người làm công tác chuyên môn tại các Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 2850/TTr-STC ngày 31 tháng 10 năm 2012 về việc đề nghị ban hành quy định về bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố trực thuộc tỉnh đối với các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định về bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện; thành phố trực thuộc tỉnh đối với các hội có tính chất thù trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Những quy định chung
1. Quyết định này quy định cụ thể việc bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố trực thuộc tỉnh đối với hội có tính chất đặc thù hoạt động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định tại Quyết định số 1170/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2011 và Quyết định số 2459/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh theo nguyên tắc hội có tính chất đặc thù thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm.
2. Căn cứ nội dung và quy trình bảo đảm, hỗ trợ kính phí đối với hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, thành phố quy định tại Quyết định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định cụ thể việc bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách huyện, thành phố đối với các hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
3. Đối với các hội thành viên của hội có tính chất đặc thù, ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ đối với các hoạt động có gắn với nhiệm vụ nhà nước giao thông qua các hội có tính chất đặc thù.
4. Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố chỉ hỗ trợ kinh phí đối với các nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao hoặc do các cơ quan ở địa phương ủy thác cho Hội thực hiện trên cơ sở phải được các cơ quan này phê duyệt kế hoạch thực hiện và dự toán chi tiết.
5. Kinh phí bảo đảm, hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố đối với các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là kinh phí không giao tự chủ tài chính được quản lý và sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nội dung bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, thành phố trực thuộc tỉnh
1. Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố bảo đảm:
1.1. Kinh phí hoạt động thường xuyên của các hội có tính chất chất đặc thù: được xác định căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, chỉ tiêu định biên hợp đồng lao động do cơ quan có thẩm quyền giao để bảo đảm chi lương, các khoản có tính chất tiền lương, các khoản đóng góp theo lương và chi thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên.
a) Hội có tính chất đặc thù cấp tỉnh:
- Đối với biên chế của các Hội có tính chất đặc thù được tính bằng định mức phân bổ chi thường xuyên cho các cơ quan quản lý nhà nước và đoàn thể chưa thực hiện khoán chi theo định mức hiện hành được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với định biên hợp đồng lao động của các Hội có tính chất đặc thù: Căn cứ vào số định biên hợp đồng lao động và mức thù lao hỗ trợ hàng tháng cho từng chức danh cụ thể làm việc tại hội do cơ quan có thẩm quyền quyết định để xác định kinh phí hoạt động thường xuyên bảo đảm theo tỷ lệ:
- 65% kinh phí chi trả tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương;
- 35% kinh phí hoạt động thường xuyên.
b) Hội có tính chất đặc thù cấp huyện:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên được hỗ trợ không quá định mức phân bổ cho 01 biên chế quản lý nhà nước chưa thực hiện khoán chi quản lý hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền với mức hỗ trợ hiện nay là:
+ Cấp huyện: mức hỗ trợ 60 triệu đồng/hội/năm;
+ Riêng huyện Côn Đảo: mức 94 triệu đồng/hội/năm.
Khi Nhà nước thay đổi định mức phân bổ chi quản lý nhà nước thì mức hỗ trợ hoạt động cho các hội có tính chất đặc thù cũng được thay đổi theo. Giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để phân bổ kinh phí cho phù hợp.
Đối với các hội có tính chất đặc thù được cơ quan có thẩm quyền giao chỉ tiêu biên chế và được xếp theo hệ số tính theo lương tối thiểu chung thì được hỗ trợ thêm quỹ tiền lương.
1.2. Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao
Trường hợp được Nhà nước giao thực hiện một số nhiệm vụ thì kinh phí thực hiện được xác định căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu hiện hành.
2. Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố hỗ trợ:
- Cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động của hội;
- Tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội do cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;
- Tham gia thực hiện các chương trình, đề tài, dự án. Việc xác định kinh phí hỗ trợ căn cứ theo quy địch về quản lý, chương trình, đề tài, dự án và quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nhà có thẩm quyền đối với chương trình, đề tài, dự án.
Việc hỗ trợ nêu trên được căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, khả năng huy động các nguồn lực tài chính của các hội và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 4. Quy trình bảo đảm kinh phí hỗ trợ kinh phí đối với các hội có tính chất đặc thù từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố trực thuộc tỉnh
1. Hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các hội có tính chất đặc thù căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, chỉ tiêu định biên, hợp đồng lao động, nhiệm vụ được giao, các đề xuất hoạt động và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành lập dự toán kinh phí được ngân sách nhà nước bảo đảm và kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ gửi các cơ quan liên quan; cụ thể:
- Đối với kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên; kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao cho hội chủ trì: quy trình lập dự toán được thực hiện theo quy định hiện hành như đối với cơ quan quản lý nhà nước, gửi về cơ quan tài chính cùng cấp.
- Đối với kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà nước yêu cầu, trên cơ sở xác định nhiệm vụ phù hợp với khả năng thực hiện, Hội đề xuất việc tham gia hệ thống các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ công . . . dưới hình thức đề án (hoặc kế hoạch triển khai), gửi về sở chuyên ngành để được thẩm định đề mặt nội dung, bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Sau khi có ý kiến thẩm định về nội dung thực hiện của các sở chuyên ngành, các Hội hoàn chỉnh nội dung đề án, xây dựng dự toán kinh phí để thực hiện gửi về sở chuyên ngành trực tiếp giao nhiệm vụ để được xem xét hỗ trợ kinh phí.
- Đối với kinh phí thực hiện các đề tài, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư; đối với kinh phí thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khác gửi về các sở chuyên ngành quản lý các chương trình, đề tài, dự án để các cơ quan này phê duyệt theo thẩm quyền, tổng hợp chung trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ quan tài chính các cấp căn cứ nhu cầu bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, kinh phí bảo đảm thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nhu cầu được hỗ trợ cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động của các hội và khả năng ngân sách nhà nước, tổng hợp kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm, hoặc hỗ trợ trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước bố trí tại các hội có tính chất đặc thù, đảm bảo đúng chế độ đúng mục đích, thực hiện xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Các hội có tính chất đặc thù có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước bảo đảm, hỗ trợ đúng chế độ, công khai, minh bạch theo quy định hiện hành.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Hội có tính chất đặc thù; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 33/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3 Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 1 Quyết định 167/2012/QĐ-UBND về phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương đối với các hội có tính chất đặc thù hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 226/QĐ-UBND năm 2012 quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các Hội có tính chất đặc thù của tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 62/2012/QĐ-UBND phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Nghị quyết 57/2012/NQ-HĐND quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5 Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 6 Quyết định 71/2011/QĐ-TTg về bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 2459/QĐ-UBND năm 2011 về ủy quyền quy định Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi huyện, thành phố tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8 Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2011 quy định Hội có tính chất đặc thù tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 10 Quyết định 48/2007/QĐ-UBND bổ sung tỷ lệ điều tiết nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện đối với diện tích đất nằm trong vùng thuộc hệ thống Kiểm soát lũ Bắc Vàm Nao do Tỉnh An Giang ban hành
- 11 Quyết định 1366/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng và mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do tỉnh Phú Yên ban hành
- 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 15 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 62/2012/QĐ-UBND phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 48/2007/QĐ-UBND bổ sung tỷ lệ điều tiết nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện đối với diện tích đất nằm trong vùng thuộc hệ thống Kiểm soát lũ Bắc Vàm Nao do Tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 226/QĐ-UBND năm 2012 quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các Hội có tính chất đặc thù của tỉnh Ninh Thuận
- 4 Nghị quyết 57/2012/NQ-HĐND quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5 Quyết định 1366/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng và mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6 Quyết định 167/2012/QĐ-UBND về phân cấp bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương đối với các hội có tính chất đặc thù hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7 Quyết định 33/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8 Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019