- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4 Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 5 Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ hoạt động phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020
- 6 Quyết định 2471/QĐ-UBND năm 2022 về quy định quay vòng, luân chuyển và hình thức quản lý vốn đối với dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và dự án phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2022-2025
- 7 Quyết định 1750/QĐ-UBND năm 2022 hướng dẫn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2022/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 01 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỶ LỆ QUAY VÒNG, TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN, QUY TRÌNH THEO DÕI, GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO VỐN THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ CÁC NỘI DUNG KHÁC VỀ QUẢN LÝ LUÂN CHUYỂN CỘNG ĐỒNG THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3899/TTr-SNN ngày 27 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về tỷ lệ quay vòng, trình tự luân chuyển, quy trình theo dõi, giám sát của cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất và các nội dung khác về quản lý luân chuyển cộng đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cộng đồng dân cư (tổ hợp tác, nhóm hộ); tổ, nhóm cộng đồng; hộ tham gia dự án;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất.
Điều 2. Tỷ lệ quay vòng vốn
Tỷ lệ quay vòng vốn đảm bảo mức 5% so với vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho hộ dân, trường hợp quay vòng bằng hiện vật thì tính theo giá trị của hiện vật được hỗ trợ quy đổi ra tiền đảm bảo tỷ lệ này (tính theo giá của hiện vật do UBND cấp huyện thông báo tại thời điểm quay vòng).
Điều 3. Trình tự luân chuyển
1. Quay vòng vốn
Sau khi hộ gia đình có thu nhập từ sản phẩm được hỗ trợ thì hộ đó có trách nhiệm nộp tiền hoặc hiện vật theo tỷ lệ quay vòng vốn được quy định tại Điều 2 Quyết định này cho đại diện cộng đồng để cộng đồng tiến hành các bước bình xét và luân chuyển. Thời gian nộp tiền hoặc hiện vật chậm nhất là 03 năm kể từ ngày được nhận hỗ trợ.
a) Trường hợp quay vòng bằng tiền: Sau khi thu từ các hộ dân, đại diện cộng đồng nộp về tài khoản mở tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại của cơ quan, đơn vị được giao vốn;
b) Trường hợp quay vòng bằng hiện vật: Cộng đồng dân cư giao cho các hộ tự nuôi dưỡng, bảo quản cho đến khi tiến hành luân chuyển cho hộ khác.
2. Tổ chức họp bình xét danh sách hộ được luân chuyển
a) Chủ trì cuộc họp: Đại diện cộng đồng dân cư; Đại diện UBND cấp xã; Trưởng thôn, bản.
Thành phần tham gia: Các hộ tham gia dự án.
b) Cách thức tiến hành: Tổ chức họp cộng đồng dân cư (có ít nhất 2/3 số hộ tham gia dự án có mặt) để thảo luận lựa chọn danh sách được luân chuyển trong số các hộ tham gia dự án.
Căn cứ nội dung cuộc họp, cộng đồng dân cư tiến hành lập biên bản họp cộng đồng và danh sách hộ được lựa chọn trình cơ quan, đơn vị được giao vốn để thẩm định, phê duyệt.
3. Luân chuyển
a) Tiền và hiện vật quay vòng được ưu tiên luân chuyển cho đối tượng tham gia dự án nhưng đảm bảo không vượt quá định mức hỗ trợ tối đa do cấp có thẩm quyền quy định.
- Đối với thu hồi bằng tiền mặt, cơ quan, đơn vị được giao vốn căn cứ biên bản họp cộng đồng dân cư và danh sách hộ được luân chuyển đã phê duyệt, tiến hành luân chuyển khoản tiền thu hồi tại điểm a khoản 1 Điều này cho các hộ theo mục tiêu của dự án.
- Đối với thu hồi bằng hiện vật, cộng đồng dân cư căn cứ biên bản họp cộng đồng dân cư và danh sách hộ được luân chuyển đã phê duyệt trực tiếp luân chuyển hiện vật thu hồi tại điểm b khoản 1 Điều này cho hộ dân được bình chọn. Trường hợp đối tượng được lựa chọn luân chuyển không có nhu cầu sử dụng hiện vật quay vòng thì cơ quan, đơn vị được giao vốn quyết định bán thu tiền nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan, đơn vị được giao vốn quản lý.
b) Trường hợp dự án, phương án sản xuất kết thúc và đối tượng tham gia dự án đã nhận được mức hỗ trợ tối đa theo quy định hoặc không còn nhu cầu sử dụng khoản thu hồi để quay vòng, luân chuyển, tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất quyết định thu hồi vốn bằng tiền hoặc bán hiện vật thu tiền nộp vào tài khoản của cơ quan, đơn vị mở tại kho bạc nhà nước để hỗ trợ thực hiện dự án, phương án mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Trường hợp trong quá trình triển khai dự án, phương án sản xuất phải tạm dừng, hủy bỏ hoặc triển khai không có hiệu quả do các nguyên nhân khách quan (như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân bất khả kháng khác) dẫn đến không có thu nhập theo kế hoạch, cơ quan, đơn vị được giao vốn xem xét, quyết định thu hẹp phạm vi hoặc tạm dừng dự án và tạm dừng quay vòng, thu hồi kinh phí.
Điều 4. Quy trình theo dõi, giám sát
1. Cộng đồng dân cư lựa chọn thời điểm quay vòng phù hợp với điều kiện thực tế từng dự án, từng hộ dân và đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
2. Cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức thực hiện việc quay vòng, giám sát việc nuôi dưỡng, bảo quản hiện vật thu hồi được đảm bảo số lượng, chất lượng trước khi tiến hành luân chuyển.
3. Cơ quan, đơn vị được giao vốn cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ cộng đồng quản lý, tổ chức quay vòng, luân chuyển thực hiện việc theo dõi, giám sát, đảm bảo luân chuyển đúng tỷ lệ, đúng thời gian và đúng đối tượng.
4. Sau khi thu hồi, đại diện cộng đồng dân cư báo cáo kết quả thu hồi, luân chuyển vốn cho cơ quan, đơn vị được giao vốn; Trường hợp không thu hồi được phải giải trình lý do với cơ quan, đơn vị được giao vốn để xem xét, quyết định.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2022.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 14/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ hoạt động phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020
- 2 Quyết định 2471/QĐ-UBND năm 2022 về quy định quay vòng, luân chuyển và hình thức quản lý vốn đối với dự án đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và dự án phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2022-2025
- 3 Quyết định 1750/QĐ-UBND năm 2022 hướng dẫn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025