ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 481/2008/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X - kỳ họp thứ 12 về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015; Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 16/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về các cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được cử đi đào tạo trong và ngoài nước.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009. Quyết định này thay thế Quyết định số 112/1999/QĐ-UB ngày 24/5/1999 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được cử đi đào tạo.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 481/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức thuộc diện quy hoạch giữ các chức vụ từ Phó Trưởng phòng, ban và tương đương trở lên của các cơ quan đảng, mặt trận, đoàn thể, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh và huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;
2. Cán bộ chuyên trách và không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn thuộc diện quy hoạch;
3. Cán bộ, giáo viên các Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh được cử đi đào tạo từ thạc sỹ trở lên.
4. Cán bộ, công chức các cấp đang công tác tại các huyện miền núi, hải đảo: Tây Trà, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ và Lý Sơn được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo.
5. Cán bộ, công chức của các địa phương, đơn vị thuộc tỉnh quản lý có tuổi đời trẻ, có năng lực, triển vọng để đào tạo đại học bằng 2, sau đại học.
6. Cán bộ, công chức thuộc diện quy hoạch giữ các chức vụ từ Trưởng phòng, ban và tương đương trở lên của các lực lượng vũ trang thuộc tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh.
Điều 2. Điều kiện được hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo hệ chính quy hoặc vừa làm, vừa học theo quy hoạch, kế hoạch ngành nghề đào tạo được duyệt, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đối với cán bộ, công chức quy định tại khoản 5, Điều 1 Quy định này phải được Thường trực Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo.
2. Bản thân học viên phải có bản cam kết sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự phân công của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, cam kết thời gian làm việc tại tỉnh sau khi tốt nghiệp:
a) Đối với tiến sĩ; bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I phải cam kết làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh ít nhất là 10 năm, sau khi tốt nghiệp.
b) Đối với cán bộ (kể cả cán bộ xã) được cử đi đào tạo lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ từ chương trình trung học trở lên phải cam kết làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh ít nhất là 07 năm, sau khi tốt nghiệp (trừ đối tượng ở điểm a khoản này).
3. Về độ tuổi: đào tạo nghiên cứu sinh: không quá 45 tuổi; đào tạo cao học: không quá 40 tuổi; đào tạo chuyên khoa II: không quá 45 tuổi; đào tạo chuyên khoa I: không quá 40 tuổi. Đối với cán bộ, công chức quy định tại khoản 5, Điều 1 Quy định này phải có tuổi đời dưới 35 tuổi. Tùy tình hình thực tế ở mỗi ngành, địa phương, cơ quan thẩm quyền có thể xem xét từng trường hợp cụ thể.
Chương II
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO
Điều 3. Chế độ hỗ trợ hàng tháng
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 1 Quy định này ngoài việc hưởng các chế độ, chính sách đào tạo theo quy định hiện hành của Nhà nước còn được hưởng chế độ hỗ trợ hàng tháng theo các mức quy định sau:
1. Mức hỗ trợ chung:
a) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị từ chương trình trung học, cao cấp lý luận chính trị, cao đẳng, đại học; cán bộ, viên chức đi đào tạo bác sĩ:
- Học trong tỉnh: bằng 0,5 mức lương tối thiểu/người/tháng
- Học ngoài tỉnh: Bằng mức lương tối thiểu/người/tháng
b) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo thạc sĩ; chuyên khoa I:
- Học trong tỉnh: Bằng mức lương tối thiểu/người/tháng
- Học ngoài tỉnh: Bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng
c) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo tiến sỹ; Chuyên khoa II:
- Học trong tỉnh (nếu có): Bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu/người/tháng
- Học ngoài tỉnh: Bằng 2 lần mức lương tối thiểu/người/tháng
2. Mức hỗ trợ bổ sung:
Ngoài mức hỗ trợ chung quy định tại khoản 1 Điều này, cán bộ, công chức thuộc các đối tượng sau đây khi được cử đi đào tạo được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất trong các khoản a hoặc b điểm 2 Điều này:
a) Cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn được hỗ trợ bổ sung 150.000 đồng/người/tháng.
b) Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số:
- Cán bộ, công chức công tác tại tỉnh, huyện miền núi được hỗ trợ bổ sung 150.000 đồng/người/tháng.
- Cán bộ, công chức công tác tại các xã miền núi, vùng cao, xã đặc biệt khó khăn được hỗ trợ bổ sung 200.000 đồng/người/tháng.
3. Mức hỗ trợ thêm:
Nếu đối tượng nêu ở khoản 1, 2 Điều này là cán bộ nữ, khi được cử đi đào tạo được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất trong các điểm a, b, c của khoản 3 Điều này:
a) Cán bộ, công chức là nữ được hỗ trợ thêm 100.000 đồng/người/tháng.
b) Cán bộ, công chức là nữ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được hỗ trợ thêm 150.000 đồng/người/tháng.
c) Cán bộ, công chức là nữ người dân tộc thiểu số được hỗ trợ thêm 150.000 đồng/người/tháng; đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được hỗ trợ thêm 200.000 đồng/người/tháng.
4. Thời gian tính hưởng các mức hỗ trợ
Thời gian tính hưởng các mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này là thời gian thực tế cán bộ, công chức học tập trung tại cơ sở đào tạo và tính theo tháng (30 ngày). Nếu thời gian học không tròn tháng thì được làm tròn theo nguyên tắc từ 16 ngày trở lên tính tròn 01 tháng, từ 15 ngày trở xuống tính tròn nửa tháng.
Điều 4. Chế độ hỗ trợ một lần sau khi tốt nghiệp
Cán bộ, công chức thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 1 được cử đi đào tạo sau đại học sau khi được cấp bằng tốt nghiệp về tỉnh công tác được hưởng chế độ hỗ trợ một lần như sau:
- Tiến sĩ: 30.000.000 đồng
- Bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II: 25.000.000 đồng
- Thạc sỹ: 20.000.000 đồng
- Bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I: 10.000.000 đồng
Điều 5. Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức quy định tại khoản 6 Điều 1
Cán bộ, công chức đi đào tạo thuộc đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 1 Quy định này được ngân sách tỉnh, huyện, thành phố hỗ trợ 50% mức hỗ trợ quy định tại khoản Điều 3 và 50% mức hỗ trợ sau khi tốt nghiệp quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Điều 6. Đào tạo đại học (bằng 2), thạc sĩ, tiến sĩ ngoài nước
1. Đối tượng:
Cán bộ được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo tại các trường đào tạo có chất lượng cao của nước ngoài (trường chất lượng cao của nước ngoài đào tạo ngoài nước hoặc trong nước).
2. Chính sách hỗ trợ:
a) Học viên được hỗ trợ 1.000 USD/người/khoá (sẽ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo từng thời điểm cụ thể) để học chương trình ngoại ngữ đạt chuẩn theo quy định trước khi đi đào tạo ở các trường nước ngoài. Nếu học không đạt yêu cầu thì ngân sách chỉ hỗ trợ 60%, người học tự trang trải 40% kinh phí học ngoại ngữ.
b) Đào tạo đại học (bằng 2) theo kế hoạch đào tạo và yêu cầu công tác của địa phương, đơn vị và đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ: mức chi đào tạo cụ thể theo quy định của trường được cử đến đào tạo, ngân sách tỉnh đảm bảo chi đáp ứng yêu cầu theo quy định của Nhà nước. Đối với các trường hợp đã được Nhà nước và các tổ chức khác hỗ trợ thì sẽ được hỗ trợ mỗi tháng 1.000.000 đồng nếu học ở ngoài nước, hỗ trợ 500.000 đồng nếu học ở trong nước.
Điều 9. Quy định về bồi hoàn kinh phí đào tạo
1. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị từ chương trình trung học đến đại học, nếu tự ý bỏ học, bị đuổi học hoặc sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền; tự ý bỏ việc hoặc chuyển công tác khi chưa hoàn thành đủ thời gian đã cam kết phục vụ công tác tại tỉnh mà không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền phải hoàn trả lại 100% các chế độ đã hỗ trợ.
2. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau đại học nếu không tốt nghiệp hoặc tự ý chuyển sang học chuyên ngành khác mà tỉnh không có nhu cầu thì cá nhân phải bồi hoàn toàn bộ các chi phí đào tạo.
3. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau đại học, sau khi tốt nghiệp không chấp hành quyết định bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền hoặc tự ý bỏ việc khi chưa hoàn thành thời gian đã cam kết phục vụ công tác tại tỉnh, thì phải bồi hoàn gấp 03 lần kinh phí mà ngân sách đã hỗ trợ cho người đi đào tạo, thời hạn hoàn trả trong 3 tháng kể từ ngày cán bộ, công chức không chấp hành quyết định công tác của cơ quan có thẩm quyền hoặc tự ý bỏ việc.
4. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo đại học (bằng 2), thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngoài nếu không tốt nghiệp thì phải bồi hoàn lại 50% kinh phí đào tạo cho tỉnh, thời hạn hoàn trả trong 03 tháng sau khi có thông báo kết quả tốt nghiệp của khoá học mà không đạt.
5. Thủ trưởng cơ quan đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong diện cử đi đào tạo nếu tự ý cho phép các đối tượng này chuyển đi nơi khác khi chưa thực hiện xong các điều khoản đã cam kết ban đầu thì phải chịu trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ các khoản kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đó.
Chương III
NGUỒN KINH PHÍ -PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Dự toán phương thức và nguồn kinh phí chi trả
1. Dự toán kinh phí: Cùng thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí cho cán bộ, viên chức thuộc huyện, thành phố quản lý thực hiện các chế độ quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí.
Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thuộc khối hành chính sự nghiệp (kể cả các cơ quan Trung ương trực tiếp phục vụ nhiệm vụ của tỉnh) quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức lập dự toán kinh phí thực hiện các chế độ quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 gửi Sở Nội vụ; Các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, Đoàn thể lập dự toán kinh phí thực hiện các chế độ quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 gửi Ban Tổ chức Tỉnh uỷ để hai cơ quan này tổng hợp gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí sự nghiệp đào tạo theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
2. Phương thức chi trả: Căn cứ quyết định phê duyệt kinh phí của cấp có thẩm quyền:
- Đối với các huyện, thành phố Sở Tài chính thực hiện hỗ trợ có mục tiêu qua ngân sách huyện, thành phố để chi trả.
- Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, Đoàn thể, Sở Tài chính cấp phát kinh phí qua Tỉnh uỷ để cấp kinh phí cho Ban Tổ chức Tỉnh uỷ trực tiếp chi trả.
- Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối hành chính sự nghiệp và kể cả các cơ quan Trung ương trực tiếp phục vụ nhiệm vụ của tỉnh, Sở Tài chính cấp kinh phí cho Sở Nội vụ trực tiếp chi trả.
3. Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được cử đi đào tạo trong và ngoài tỉnh, ngoài nước được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo - dạy nghề hàng năm và kinh phí trích trong tổng kinh phí thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đã được quy định tại Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Quyết toán kinh phí:
Các cơ quan có sử dụng kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được cử đi đào tạo trong và ngoài tỉnh, ngoài nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng chế độ tài chính quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu thấy chưa phù hợp cần bổ sung, sửa đổi đề nghị phản ánh về Sở Nội vụ và Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 2 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Thông tư 51/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 213/2007/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 5 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 213/2007/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018