ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 485/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 15 tháng 9 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan quản lý nhà nước;
Thực hiện Công văn số 935/UBDT-TTTT, ngày 11/9/2017 của Ủy ban Dân tộc về việc triển khai thực hiện Hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tại tỉnh;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 641/TTr-BDT ngày 08 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẦN MỀM HỆ THỐNG THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày 15/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Gia Lai (sau đây viết tắt là phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc).
2. Đối tượng áp dụng.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia khai thác và sử dụng đến phần mềm công tác thu thập dữ liệu về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Gia Lai (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân).
1. Dữ liệu về công tác dân tộc (trừ các danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực công tác dân tộc) là thông tin, số liệu phản ánh thực trạng tình hình: Dân số và chất lượng dân số, phân bố dân cư, tiếp cận cơ sở hạ tầng, tình hình sản xuất, thu nhập và chi tiêu, đời sống, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống, phòng chống tệ nạn xã hội, tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tình hình tôn giáo, di cư tự do, khiếu kiện, an ninh nông thôn... thực trạng kinh tế, văn hóa, xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2. Phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc là phần mềm hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý, cập nhật dữ liệu về công tác dân tộc; tin học hóa quá trình cập nhật, theo dõi và báo cáo dữ liệu về công tác dân tộc; kết xuất báo cáo dữ liệu về công tác dân tộc; tổng hợp thông tin dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi từng xã, huyện, sở, ngành và toàn tỉnh.
3. Cán bộ quản lý phần mềm: Là người được giao nhiệm vụ làm công tác khai thác, cập nhật thông tin dữ liệu về công tác dân tộc lên phần mềm.
4. Cơ sở dữ liệu: Là dữ liệu được hình thành trong quá trình sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
5. Tài khoản (Acount): Bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu để truy cập vào hệ thống phần mềm.
6. Địa chỉ truy cập của phần mềm là: https://csdldantoc.gialai.gov.vn
1. Các thông tin có liên quan đến dữ liệu về công tác dân tộc của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được cập nhập đầy đủ trên phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
2. Khi có thay đổi về dữ liệu phải được cập nhật kịp thời trên phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
3. Phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ mới được khai thác, sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin giữa phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc và thực tế phải trùng khớp nhau, trường hợp có sự chênh lệch phải kiểm tra, xác định nguyên nhân, điều chỉnh lại cho chính xác.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân tham gia vào việc quản lý, sử dụng, khai thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc có trách nhiệm bảo đảm bí mật về mật khẩu đăng nhập, không làm mất cơ sở dữ liệu, thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này và hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành theo nhiệm vụ được giao.
1. Tự ý xóa dữ liệu trên phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
2. Cung cấp hoặc cố ý để lộ thông tin về tài khoản đăng nhập phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc cho tổ chức, cá nhân không được giao quyền quản lý, sử dụng và khai thác.
3. Cố ý làm sai lệch thông tin về dữ liệu trên phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
4. Truy cập trái phép, phá hoại thông tin trong cơ sở dữ liệu.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẦN MỀM HỆ THỐNG THÔNG TIN DỮ LIỆU VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
1. Phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc được cài đặt, vận hành, duy trì hoạt động tại Trụ sở làm việc của Ban Dân tộc tỉnh Gia Lai. Cơ sở dữ liệu và phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc được thực hiện các biện pháp sao lưu, dự phòng định kỳ 02 lần/tuần làm việc để bảo đảm khả năng khắc phục sự cố, phục hồi dữ liệu khi xảy ra sự cố do thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân bất khả kháng khác hoặc bị làm sai lệch, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái phép. Dữ liệu sao lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử hệ thống từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.
2. Ban Dân tộc thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để đảm bảo phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc trên mạng Internet hoạt động liên tục; bảo đảm về sự bảo mật của cơ sở dữ liệu tỉnh Gia Lai.
3. Trường hợp có sự cố hoặc thay đổi do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, Ban Dân tộc thực hiện tiếp nhận, phối hợp với đơn vị cung cấp phần mềm khắc phục và nâng cấp theo tình hình thực tế và theo yêu cầu.
Ngoài ra, trong trường hợp cần phải nâng cấp hoặc sửa chữa phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị cung cấp phần mềm thực hiện.
4. Đơn vị cung cấp phần mềm có trách nhiệm hỗ trợ Ban Dân tộc thực hiện việc kết nối cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc của tỉnh Gia Lai với cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác dân tộc dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc.
5. Kinh phí vận hành hệ thống phần mềm (chi phí dịch vụ hỗ trợ vận hành, tiếp nhận yêu cầu chỉnh sửa, cập nhật bản vá lỗi; chi phí dịch vụ quản lý, vận hành hạ tầng thiết bị; thuê đường truyền; License dịch vụ bảo mật....) được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho Ban Dân tộc. Ban Dân tộc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo hoạt động phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc đúng quy định hiện hành.
Phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc được tổ chức theo mô hình bốn cấp như sau:
1. Ban Dân tộc là cơ quan sử dụng phần mềm tổng hợp dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Các cơ quan quản lý theo ngành là cơ quan sử dụng phần mềm tổng hợp dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi ngành mình quản lý. Các cơ quan quản lý theo ngành có thể mở thêm tài khoản cho các đầu mối thu thập dữ liệu tại địa phương theo ngành mình quản lý và có trách nhiệm hướng dẫn các đầu mối thu thập, cập nhật số liệu lên hệ thống.
3. Phòng Dân tộc các huyện, thị xã, thành phố là cơ quan sử dụng phần mềm tổng hợp dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố thuộc phạm vi quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn là cơ quan sử dụng phần mềm tổng hợp dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được cung cấp tài khoản truy cập vào phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc: Sử dụng phần mềm, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi đơn vị mình quản lý.
1. Ban Dân tộc có trách nhiệm cập nhật danh mục phiếu điều tra theo quy định của Ủy ban Dân tộc ban hành; kịp thời cập nhật, bổ sung, sửa đổi các nội dung và mẫu biểu phù hợp theo các quy định do Chính phủ, Ủy ban Dân tộc mới ban hành về dữ liệu công tác dân tộc; đồng thời hướng dẫn kịp thời cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Tài khoản đăng nhập phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Gia Lai.
a) Ban Dân tộc; các sở, ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn: Mỗi đơn vị được cấp một tài khoản tham gia phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc;
b) Đăng nhập phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tại địa chỉ: https://csdldantoc.gialai.gov.vn bằng tài khoản do Ban Dân tộc cấp, phải thay đổi mật khẩu đăng nhập trong lần đăng nhập đầu tiên, không được sử dụng mật khẩu mặc định để sử dụng.
- Tên đăng nhập: Nhập tên đăng nhập vào hệ thống do Ban Dân tộc cấp.
- Mật khẩu: Nhập mật khẩu đăng nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Ban Dân tộc quản lý thống nhất toàn bộ các tài khoản tham gia sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị giao cho 01 công chức quản lý, sử dụng tài khoản phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc trong phạm vi đơn vị mình quản lý. Đối với cấp huyện giao cho 01 công chức Phòng Dân tộc quản lý, sử dụng tài khoản phần mềm tổng hợp dữ liệu về công tác dân tộc của huyện, thị xã, thành phố thuộc phạm vi quản lý. Đối với cấp xã giao cho 01 công chức Văn phòng - Thống kê xã quản lý, sử dụng tài khoản phần mềm tổng hợp dữ liệu về công tác dân tộc của xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý. Danh sách công chức sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc (họ và tên, chức vụ, bộ phận công tác, điện thoại, địa chỉ thư điện tử) gửi về Ban Dân tộc để phối hợp theo dõi, quản lý.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài khoản chịu trách nhiệm bảo quản, giữ bảo mật tài khoản được cấp; không được chia sẻ cho người khác dưới bất cứ hình thức nào. Trường hợp mất mật khẩu của tài khoản, thực hiện lấy lại mật khẩu theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
6. Trường hợp có sự thay đổi người quản lý, sử dụng tài khoản, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều này, phải có văn bản bàn giao người quản lý, sử dụng tài khoản. Đồng thời, người được giao quản lý, sử dụng thực hiện thay đổi mật khẩu của tài khoản đó. Danh sách cán bộ sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc (họ và tên, chức vụ, bộ phận công tác, điện thoại, địa chỉ thư điện tử) gửi về Ban Dân tộc để phối hợp theo dõi, quản lý.
7. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tối thiểu 06 tháng phải thay đổi mật khẩu 01 lần (Mật khẩu phải đủ mạnh để đảm bảo an toàn thông tin, mật khẩu tối thiểu 08 ký tự, có phần chữ, phần số, chữ in, chữ thường, ký tự đặc biệt) để tăng cường độ bảo mật; chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu liên quan đến thông tin truy cập trên cơ sở dữ liệu tại đơn vị mình do bị lộ, lọt mật khẩu
8. Ban Dân tộc chịu trách nhiệm thêm mới, sửa, đóng, xóa tài khoản tham gia phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối với tài khoản đã có tương tác và phát sinh dữ liệu trên hệ thống phần mềm thì không được xóa tài khoản, chỉ được sửa thông tin hoặc đóng tài khoản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu thêm mới, sửa đổi, đóng, xóa tài khoản phải có văn bản đề nghị Ban Dân tộc để thực hiện.
Điều 8. Khắc phục khi phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc gặp sự cố
1. Khi không truy cập được vào phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc hoặc gặp sự cố khác khi sử dụng phần mềm; các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên hệ với Ban Dân tộc để được hướng dẫn, xử lý:
Thông tin liên hệ: Ban Dân tộc
- Điện thoại: (0269) 3716829
- Email: bdt@gialai.gov.vn
- Địa chỉ: Số 07 Hai Bà Trưng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
2. Ngay sau khi nhận được thông tin về sự cố, cán bộ được giao phụ trách tiếp nhận hướng dẫn người sử dụng khắc phục sự cố hoặc lỗi truy cập phần mềm; hoặc liên hệ với đơn vị cung cấp phần mềm để phối hợp xử lý sự cố kịp thời.
1. Nhập dữ liệu: Khi có văn bản đề nghị của Ban Dân tộc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức tiến hành đăng nhập vào phần mềm và thực hiện nhập dữ liệu vào các phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn trong phần mềm.
2. Thay đổi thông tin dữ liệu: Phục vụ cho việc thay đổi các dữ liệu liên quan đến công tác dân tộc theo quy định.
3. In, lưu các loại báo cáo trên phần mềm: Thiết kế biểu mẫu báo cáo, thực hiện in, lưu các loại báo cáo tháng, quý, năm, giai đoạn trên phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc theo quy định.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Trên cơ sở kết quả tổng hợp, báo cáo trong phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc, Ban Dân tộc phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hình thức khen thưởng đối với những cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân sử dụng, khai thác có hiệu quả phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
2. Các hành vi vi phạm quy định Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
1. Ban Dân tộc:
- Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động thông suốt, liên tục 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần của phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, đơn vị cung cấp phần mềm và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn vận hành, sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
- Thành lập Tổ công tác giúp Trưởng Ban Dân tộc quản lý, vận hành, bảo đảm hoạt động thường xuyên của hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
- Cấp tài khoản (tên đơn vị, tên đăng nhập và mật khẩu) cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến dữ liệu về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phối hợp hỗ trợ các cơ quan, đơn vị về việc khắc phục sự cố trong quá trình sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc.
- Tham mưu, đề xuất nâng cấp, hiệu chỉnh phần mềm, để kịp thời đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý dữ liệu về công tác dân tộc và yêu cầu của thực tiễn.
- Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, khai thác sử dụng phần mềm dữ liệu về công tác dân tộc hiệu quả, thường xuyên, liên tục.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Ban Dân tộc triển khai vận hành, sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai vận hành phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc trên thực tế.
3. Các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức triển khai sử dụng, khai thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm hiệu quả, thường xuyên, liên tục.
- Quản lý, chỉ đạo, đôn đốc việc sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo bí mật tài khoản người dùng, nội dung thông tin theo quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật liên quan.
- Bố trí cán bộ về công nghệ thông tin theo dõi, quản lý và xử lý các sự cố thông thường trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông báo kịp thời các sự cố xảy ra ngoài khả năng và trách nhiệm xử lý về Ban Dân tộc, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Triển khai thực hiện các nội dung quản lý, sử dụng phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tại Quy chế này đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng và khai thác phần mềm hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Gia Lai có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc kiến nghị bổ sung, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Ban Dân tộc để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 36/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Kế hoạch 303/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 65-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Kế hoạch 2469/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 125-KH/TU về thực hiện Kết luận 65-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5 Công văn 935/UBDT-TTTT năm 2017 triển khai xây dựng Hệ thống Thông tin dữ liệu về công tác dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 8 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 1 Kế hoạch 2469/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 125-KH/TU về thực hiện Kết luận 65-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 36/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Kế hoạch 303/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 65-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về công tác dân tộc trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4 Quyết định 1347/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm ISO điện tử tỉnh Đắk Nông
- 5 Quyết định 979/QĐ-UBND phê duyệt kiểm tra việc thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc năm 2021 do tỉnh Kiên Giang ban hành