- 1 Quyết định 22/2006/QĐ-TTg về việc giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Chỉ thị 09/2005/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4856/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 08 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO NHIỆM VỤ XỬ LÝ CÁC VƯỚNG MẮC, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VÀ DOANH NGHIỆP VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 09/2005/CT-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác Cải cách hành chính;
Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-TTg ngày 24/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao Sở Nội vụ - Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận và xử lý những vướng mắc về các thủ tục hành chính.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Sở Nội vụ trong việc tiếp nhận và xử lý những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về các thủ tục hành chính:
1. Tiếp nhận và xử lý những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Yêu cầu và đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xử lý dứt điểm, kịp thời, đúng thời hạn và đúng thẩm quyền những kiến nghị, vướng mắc của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
3. Phát hiện và yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý dứt điểm những thủ tục hành chính mà cơ quan quản lý, cán bộ, công chức Nhà nước tùy tiện đặt thêm gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và hạn chế hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
4. Được quyền chủ động làm việc với các cơ quan chuyên môn, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp khi xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính.
5. Tổ chức nghiên cứu những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính để kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xem xét, sửa đổi, bãi bỏ theo thẩm quyền những thủ tục hành chính không còn phù hợp với thực tiễn, gây cản trở đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhân dân.
6. Định kỳ hàng quý, tổng hợp lập dự thảo báo cáo về tình hình và kết quả xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành để báo cáo Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh và Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Điều 3. Trách nhiệm của Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc tiếp nhận, xử lý vướng mắc và kiến nghị của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính:
1. Trực tiếp chỉ đạo việc tiếp nhận và xử lý dứt điểm những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính theo đúng thẩm quyền và lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
2. Giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng thời hạn các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
3. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, chậm trễ trong thực hiện thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
4. Tổ chức việc nghiên cứu những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính để xem xét, sửa đổi, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp với thực tiễn, gây cản trở đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhân dân.
5. Định kỳ trước ngày 15 của tháng cuối mỗi quý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ - Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh) về tình hình và kết quả xử lý những vướng mắc và kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 926/2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ngành, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 579/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 22/2006/QĐ-TTg về việc giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Chỉ thị 09/2005/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành