ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4859/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 23 tháng 11 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN Y TẾ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020” TỈNH THANH HÓA, NĂM 2016
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 4815/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển đảo Việt Nam đến năm 2020” giai đoạn 2016-2020 tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh tại Tờ trình số 2379/SYT-KHTC ngày 28/10/2015 về việc Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” tỉnh Thanh Hóa năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” tỉnh Thanh Hóa, năm 2016; gồm một số nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm cho người dân sinh sống và làm việc ở vùng biển, đảo được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cho nhu cầu dự phòng, cấp cứu, khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược biển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
a) Củng cố mạng lưới y tế cơ sở đủ năng lực và phù hợp với đặc thù hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân vùng biển, đảo.
b) Phát triển nguồn nhân lực y tế đủ số lượng và đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người dân vùng biển, đảo.
c) Tăng cường năng lực cấp cứu, vận chuyển, khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và các bệnh tật đặc thù vùng biển, đảo.
d) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vệ sinh môi trường, cung cấp thông tin y học thường thức giúp người dân vùng biển, đảo để có thể tự bảo vệ sức khỏe, biết tự sơ cấp cứu và đưa người bị nạn đến các cơ sở cấp cứu khi cần thiết.
đ) Thực hiện đầy đủ các quy định quốc tế về đảm bảo y tế cho hoạt động trên biển.
- Tổ chức triển khai thực hiện bộ tiêu chí chuẩn về y tế cho vùng biển, đảo.
- Đào tạo, bổ túc bác sỹ về Y học biển để có đủ năng lực cấp cứu, khám chữa bệnh các bệnh lý đặc thù biển cho 2/6 các Bệnh viện đa khoa huyện ven biển.
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện, thị xã ven biển có đủ năng lực giám sát tình hình dịch, khám dự phòng, tư vấn sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân, lực lượng lao động vùng biển, đảo.
- 100% các xã ven biển đạt có Trạm y tế xã, trong đó 55% xã đạt bộ tiêu chí chuẩn quốc gia y tế cho vùng biển, đảo; 3/6 Bệnh viện đa khoa các huyện, thị xã ven biển có triển khai kỹ thuật ngoại khoa tương đương bệnh viện hạng 2.
- Đầu tư trang bị 01 tàu cấp cứu 115 trên biển; Bệnh viện đa khoa các huyện, thị xã ven biển thu nhận và điều trị bệnh đặc thù vùng biển.
- Đầu tư mua sắm vật tư y tế tủ thuốc cấp cứu cho 120 tàu, thuyền đánh bắt xa bờ đạt 10% kế hoạch trong giai đoạn.
- 100% người lao động trên các tàu biển được trang bị kiến thức tự bảo vệ sức khỏe và biết kêu gọi trợ giúp khi có tình huống cấp cứu.
- Giảm tỉ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống còn 13,8‰.
- Giảm tỉ lệ tử vong TE dưới 5 tuổi xuống còn 18‰.
- Giảm tỉ lệ SDD TE dưới 5 tuổi (cân nặng) còn 17 %.
- Tỉ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai đạt 80%.
- Tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai đạt trên 97%.
- Tỉ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi trong chương trình tiêm chủng mở rộng đạt trên 98%.
- Khống chế số người nhiễm HIV mới; đến 2016 có 90% số người nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng được quản lý, chăm sóc và điều trị thích hợp.
- Giảm 60% số người bị ngộ độc thực phẩm so với năm 2015; Không có tử vong do ngộ độc thực phẩm.
- Tỷ suất tăng dân số tự nhiên là 7,5‰; Mức giảm sinh là 0,60‰.
- Tỉ lệ xã có bác sĩ 80%.
- Tỉ lệ xã đạt bộ tiêu chí chuẩn quốc gia về y tế đạt 55%.
- Tỉ lệ bao phủ BHYT toàn dân đạt 85% dân số tham gia BHYT.
4.1. Sở Y tế
- Chỉ đạo các đơn vị y tế 6 huyện, thị xã ven biển tập trung giám sát kịp thời, xử lý triệt để các ổ dịch bệnh, khống chế không để dịch bệnh lây lan ra cộng đồng; phối hợp với Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, BCH Quân sự các huyện, thị xã, các đơn vị Bộ đội Biên phòng, để điều tra khảo sát nắm tình hình dân, ngư trên biển: Số phương tiện và lao động trên biển (kể cả số phương tiện được phép khai thác trong vùng đánh cá chung), các ngành nghề khai thác chủ yếu, khu vực hoạt động chủ yếu ở vùng đánh cá chung và vùng biển Vịnh Bắc Bộ.
- Sở Y tế phối hợp với Công an tỉnh, các ngành chức năng xây dựng phương án đảm bảo an ninh, trật tự trong các tình huống dịch bệnh xuất hiện và lây lan trong cộng đồng, tình huống thiên tai thảm họa và các tình huống khẩn cấp cứu hộ, cứu nạn trên biển.
- Hằng năm Sở Y tế lập dự toán chi tiết kinh phí chi thường xuyên gửi Sở Tài chính thẩm định.
- Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án.
- Chủ trì kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Đề án.
4.2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành xây dựng các dự án có liên quan đến xây dựng, huy động lực lượng, tàu biển để tổ chức hệ thống vận chuyển cấp cứu và tổ chức chỉ huy tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo.
- Chỉ đạo lực lượng Quân y kết hợp chặt chẽ với lực lượng dân y làm nòng cốt phát triển y tế biển, đảo.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt với các địa phương trong việc triển khai đề án.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
4.3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành xây dựng các dự án có liên quan đến xây dựng, huy động lực lượng, tàu biển để tổ chức hệ thống vận chuyển cấp cứu và tổ chức chỉ huy tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo.
- Chỉ đạo lực lượng Quân y kết hợp chặt chẽ với lực lượng Dân y làm nòng cốt phát triển y tế biển, đảo.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc BCH Bộ đội Biên phòng, phối hợp chặt với các địa phương trong việc triển khai đề án.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
4.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và Sở Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển, vốn trái phiếu Chính phủ để thực hiện Đề án; huy động nguồn hỗ trợ phát triển chính thức - ODA để thực hiện Đề án theo thẩm quyền; thống nhất danh mục và mức vốn đầu tư thực hiện Đề án;
- Chỉ đạo các địa phương rà soát, xây dựng và thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển hệ thống y tế địa phương; xây dựng cơ chế, chính sách quản lý y tế liên quan để đảm bảo tính bền vững của các dự án;
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
4.5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân sách để thực hiện Đề án theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.
- Sau khi kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” tỉnh Thanh Hóa năm 2016 được phê duyệt, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán chi tiết kinh phí chi thường xuyên do Sở Y tế lập; trình Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
4.6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh, hệ thống đài phát thanh và truyền hình, hệ thống truyền thanh cơ sở tổ chức tuyên truyền Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh đạt kết quả cao.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
4.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng thường trực Chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn của tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng các phương án phối hợp trong việc tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu và vận chuyển cấp cứu những nạn nhân, bệnh nhân trên vùng biển, đảo.
- Chỉ đạo và phối hợp với Sở Y tế xây dựng và hoàn thiện Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115 phù hợp khả năng.
- Chủ trì xây dựng chương trình huấn luyện, huấn luyện cho lực lượng y tế có đủ khả năng tham gia lực lượng tìm kiếm cứu nạn trên tàu bay, tàu biển.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
4.8. Các Ban, ngành có liên quan
- Phối hợp với Sở Y tế rà soát hoàn chỉnh các quy định về y tế ngành, định mức biên chế và những vấn đề cần phối hợp đảm bảo trên vùng biển, đảo.
- Ưu tiên bố trí ngân sách, huy động vốn đầu tư phát triển, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn viện trợ cho việc thực hiện các dự án thuộc đề án, cho các đơn vị y tế do Ngành quản lý.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
4.9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân 6 huyện, thị xã ven biển
- Xây dựng kế hoạch hành động triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi huyện, thị xã; bố trí đất đai cho phát triển cơ sở y tế trên các huyện, đảo thuộc phạm vi quản lý; cân đối đủ kinh phí đầu tư và kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể địa phương thực hiện các nhiệm vụ được phân công liên quan đến việc triển khai thực hiện Đề án.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình công tác đảm bảo y tế trên biển, đảo thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Sở Y tế để tổng hợp.
Điều 2. Trên cơ sở Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” tỉnh Thanh Hóa năm 2016, giao các ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, thực hiện và tổ chức xây dựng kế hoạch của ngành lĩnh vực phụ trách đảm bảo yêu cầu đáp ứng cung cấp các dịch vụ phục vụ nhân dân vùng biển, đảo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Kho bạc Nhà nước tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, BCH Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ven biển và các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” tỉnh Thanh Hóa, năm 2018
- 2 Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3 Quyết định 2642/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Phát triển Y tế biển, đảo tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- 4 Quyết định 3179/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển y tế biển, đảo của tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 1117/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 tỉnh Ninh Bình
- 6 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 7 Quyết định 2206/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án "Phát triển y tế biển, đảo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020"
- 8 Quyết định 4894/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 tại thành phố Đà Nẵng
- 9 Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển y tế biển, đảo tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020
- 10 Quyết định 317/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển y tế biển, đảo tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020
- 2 Quyết định 2206/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án "Phát triển y tế biển, đảo tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020"
- 3 Quyết định 4894/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 tại thành phố Đà Nẵng
- 4 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 3179/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển y tế biển, đảo của tỉnh Bình Định
- 6 Quyết định 1117/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 tỉnh Ninh Bình
- 7 Quyết định 2642/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Phát triển Y tế biển, đảo tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- 8 Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020 giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 9 Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” tỉnh Thanh Hóa, năm 2018