UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2006/QĐ-UBND | Vĩnh yên, ngày 26 tháng 7 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 thánh 11 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25 thánh 6 năm 2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2006 quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2006 về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng;
Theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh Vĩnh phúc,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 471/QĐ-UB, ngày 14 tháng 5 năm 1997 của UBND tỉnh Vĩnh phúc quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị, các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 49/2006/QĐ-UBND, ngày 26 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh Vĩnh phúc)
Bản quy định này quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản quy định tại Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 24/6/2004 của Chính phủ, áp dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Nghị định số 139/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản của Chính phủ; các văn bản hướng dẫn thi hành và Bản quy định này.
1. Các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm để xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo thẩm quyền được phân cấp; đảm bảo đúng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho các biện pháp ngăn chặn, quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Khi phát hiện hành vi vi phạm về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản phải lập biên bản, chuyển giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm cho cơ quan Kiểm lâm xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp một người cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi VPHC thuộc lĩnh vực xử lý của các ngành khác nhau thì chuyển toàn bộ hồ sơ vụ vi phạm đến Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi xảy ra vi phạm để xử lý.
2. Người có trách nhiệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết hoặc cố tình giải quyết trái pháp luật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của Chi cục kiểm lâm
1.Chủ trì hoặc phối hợp với các cấp chính quyền, cơ quan Công an, Quân đội, Thương mại (Quản lý thị trường), Thuế và các cơ quan khác kiểm tra, thanh tra, truy quét xoá bỏ các tụ điểm khai thác rừng trái phép, gây cháy rừng, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, kinh doanh, chế biến lâm sản trái phép; săn bắt, vận chuyển, buôn bán, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã; lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép; đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm khác về lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
2. Khi phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, cơ quan Kiểm lâm tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại các Điều 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49 và xử phạt VPHC theo thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3.Tham mưu cho Chủ tịch UBND cùng cấp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản đối với những vụ việc vượt thẩm quyền xử lý, những vụ việc mà người vi phạm cùng một lúc vi phạm lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản đồng thời vi phạm các lĩnh vự khác.
4. Tiếp nhận hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm do các cơ quan khác chuyển đến, xem xét giải quyết theo quy định, thông báo kết quả giải quyết cho đơn vị đã chuyển giao vụ việc đó biết.
5. Phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá tài sản để chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định.
6. Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình và của cấp dưới.
7.Chi cục kiểm lâm chỉ đạo các Hạt kiểm lâm thực hiện trách nhiệm và quan hệ phối hợp với các cơ quan chức năng của cấp huyện, thị xã để xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 5. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Chi cục kiểm lâm, các cấp chính quyền, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, các cơ quan khác kiểm tra, truy quét xoá bỏ các tụ điểm khai thác rừng trái phép, gây cháy rừng, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, kinh doanh lâm sản trái phép; săn bắt, vận chuyển, buôn bán, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã; đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm khác về lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; chủ trì điều tra làm rõ nguyên nhân các vi phạm nêu trên theo quy định của pháp luật.
2.Chỉ đạo công an các huyện, thị xã phối hợp với Hạt kiểm lâm huyện, thị xã, Ban chỉ huy quân sự huyện, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan khác kiểm tra, ngăn chặn, đấu tranh các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
3.Khi phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thì lập biên bản, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, sau đó chuyển giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm cho Chi cục kiểm lâm hoặc Hạt kiểm lâm để xử lý theo thẩm quyền. Ở những huyện, thị xã không có Hạt kiểm lâm thì chuyển cho Chi cục kiểm lâm xử lý; phối hợp với cơ quan Kiểm lâm thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 6. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
1.Phối hợp với Chi cục kiểm lâm kiểm tra, truy quét xoá bỏ các tụ điểm khai thác rừng trái phép, gây cháy rừng, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, kinh doanh lâm sản trái phép; săn bắt, vận chuyển, buôn bán, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã; đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm khác về lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
2. Chỉ đạo các đơn vị đóng quân trong rừng, gần rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, chính quyền địa phương ngăn chặn các đối tượng khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép lâm sản, săn bắt trái phép động vật hoang dã, thực hiện phòng cháy chữa cháy rừng.
3. Khi phát hiện thấy các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng thì kịp thời thông báo cho cơ quan Kiểm lâm hoặc chính quyền các cấp xử lý; phối hợp với cơ quan Kiểm lâm: kiểm tra, xử lý đối với những đơn vị, chiến sỹ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Thương mại -Du lịch
1.Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm cùng cấp trong kiểm tra việc mua bán, kinh doanh, chế biến lâm sản và động vật rừng.
2. Lực lượng quản lý thị trường các cấp khi phát hiện các hành vi vi phạm về mua bán, vận chuyển, kinh doanh, chế biến lâm sản và động vật rừng thì lập biên bản, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm sau đó chuyển giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm cho cơ quan Kiểm lâm xử lý theo thẩm quyền. Ở những huyện, thi không có Hạt kiểm lâm thì chuyển cho Chi cục kiểm lâm xử lý.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Khi phát hiện các hành vi huỷ hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng; lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép; giao rừng, cho thuê rừng, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, góp vốn giá trị rừng sản xuất là rừng trồng trái phép thì lập biên bản, kịp thời thông báo và chuyển giao hồ sơ tài liệu cho cơ quan Kiểm lâm, các cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý; phối hợp với cơ quan kiểm lâm xử lý những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan Thuế
1.Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm để thu thuế tài nguyên rừng, thuế sử dụng đất rừng trồng, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng rừng sản xuất, thuế chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo thẩm quyền.
2.Trong quá trình quản lý, thu thuế mà phát hiện các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thì lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm; chuyển giao hồ sơ và tang vật, phương tiện vi phạm cho cơ quan Kiểm lâm xử phạt theo thẩm quyền và truy thu thuế đối với lâm sản không bị tịch thu sau khi đã xử phạt theo quy định; phối hợp với cơ quan Kiểm lâm thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính các cấp
1.Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm cùng cấp để xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, bị tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Chi trả các khoản chi phí hợp lý theo quy định do cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đề nghị.
3. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm trong việc kiểm tra, ngăn chặn các vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý lâm sản; khi phát hiện hành vi vi phạm thì lập biên bản, chuyển giao hồ sơ, tang vật cho cơ quan Kiểm lâm xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện)
1.Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn huyện, thị xã.
2. Chỉ đạo, giám sát sự phối hợp của các cơ quan: Kiểm lâm, Công an, Quân đội, Quản lý thị trường, Thuế, Tài nguyên-Môi trường trong việc kiểm tra, truy quét, ngăn chặn các hành vi vi phạm về phá rừng, khai thác rừng, sử dụng đất trồng rừng, huỷ hoại môi trường rừng, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, chế biến, kinh doanh lâm sản và các hành vi vi phạm khác về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn.
3. Chỉ đạo Phòng Kế hoạch - Tài chính huyện phối hợp chặt chẽ với Hạt kiểm lâm để xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và chi trả các khoản chi phi hợp lý theo quy định hiện hành.
4. Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều 29 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đối với các hành vi vi phạm Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do cơ quan Kiểm lâm trình.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình và của Chủ tịch UBND cấp xã về lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã)
1. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện về công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn quản lý của xã.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, kiểm tra, ngăn chặn các hành vi: phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản ngoài gỗ trái phép; lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trồng rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép; chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng trái pháp luật; săn bắn, bẫy bắt động vật rừng, vận chuyển, mua bán, tàng trữ, sản xuất, kinh doanh lâm sản trái phép; chăn thả gia súc vào rừng mới trồng, rừng non, khu vực có quy định cấm của rừng đặc dung, rừng khoanh nuôi tái sinh; vi phạm về phòng cháy chữa cháy rừng và các vi phạm khác trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
3. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành hành chính theo thẩm quyền quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Trường hợp vượt thẩm quyền thì chuyển cho cơ quan Kiểm lâm hoặc UBND cấp trên xem xét, xử lý theo quy định.
4. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình về lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều 14. Xử lý tang vật, phương tiện tạm giữ; tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước
1. Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện thì có trách nhiệm quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện đó. Nếu để xảy ra mất, hư hỏng, bán, đánh tráo thì phải bồi thường.
2. Sau khi có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyển để xử lý theo quy định hiện hành.
Số tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm tập hợp các chứng từ đề nghị cơ quan Tài chính cùng cấp chi trả các khoản chi phí theo quy định hiện hành. Sau khi trừ các khoản chi phí, số tiền còn lại được nộp vào ngân sách Nhà nước.
1.Người có thẩm quyền của cơ quan Nhà nước quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì có trách nhiệm giải quyết khiếu nại về quyết định đó.
2.Người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của mình phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo, các văn bản hướng dẫn thi hành.
KHEN THƯỞNG-KỶ LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Khen thưởng - kỷ luật
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản và bản quy định này thì được khen thưởng; tổ chức, cá nhân nào vi phạm thì tuỳ mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của Nhà nước.
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản và những quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh (phản ánh qua Chi cục Kiểm lâm), để đề xuất, báo cáo, với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1 Quyết định 55/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa cơ quan Nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 4 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 2614/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phân định trách nhiệm; quan hệ phối hợp giữa kiểm lâm, chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 415/QĐ-UBND năm 2012 đình chỉ Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 4 Nghị định 09/2006/NĐ-CP về phòng cháy và chữa cháy rừng
- 5 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 6 Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 134/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 1 Quyết định 55/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa cơ quan Nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 415/QĐ-UBND năm 2012 đình chỉ Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 2614/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phân định trách nhiệm; quan hệ phối hợp giữa kiểm lâm, chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013