UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2007/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 08 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số: 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 152/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005, Nghị định số 44/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27/01/2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1391/TTr-STC/NS ngày 17/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định thu nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số: 64/2003/QĐ-UB ngày 14/7/2003, số 31/2004/QĐ-UB ngày 28/5/2004, số 88/2004/QĐ-UB ngày 06/11/2004 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban An toàn giao thông tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Giao thông – Vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan Thanh tra giao thông Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ THU NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 49/2007/QĐ-UBND ngày 08/11/2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
PHƯƠNG THỨC THU NỘP VÀ ĐIỀU TIẾT NGUỒN THU
Điều 1. Phương thức thu nộp tiền xử phạt:
1. Toàn bộ tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh được để lại 100% cho ngân sách địa phương sử dụng phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông (ATGT), chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh; cụ thể:
- Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh do lực lượng đảm bảo trật tự ATGT tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thu nộp.
- Nguồn thu của ngân sách cấp huyện do lực lượng đảm bảo trật ATGT huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và xã, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thu nộp.
2. Kho bạc nhà nước (hoặc cơ quan được uỷ quyền thu) căn cứ quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt, thu tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGT nộp vào ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước: 2(3).160.10.10.051.02. Kho bạc nhà nước theo dõi chi tiết nguồn thu phạt của các lực lượng đảm bảo trật tự ATGT (riêng nguồn thu phạt của Công an xã theo dõi chi tiết đến từng địa bàn); định kỳ từ ngày 5 đến ngày 10 hằng tháng gửi cơ quan tài chính cùng cấp về tình hình thu tiền phạt của tháng trước để tổng hợp, cấp phát cho các cơ quan, đơn vị thụ hưởng.
Điều 2. Về điều tiết nguồn thu:
Định kỳ từ ngày 10 đến ngày 15 hằng tháng, căn cứ số tiền phạt thực tế thu được tháng trước do Kho bạc Nhà nước thông báo, cơ quan Tài chính trích số tiền thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự ATGT cho các đơn vị theo tỷ lệ như sau:
STT | Đơn vị | Tỷ lệ trích (%) | |
Tỉnh | Huyện | ||
1 | Lực lượng Công an (kể cả Công an xã) | 70 | 70 |
2 | Thanh tra GT - VT tỉnh | 8,5 |
|
3 | Thanh tra GT - VT TW đóng trên địa bàn Tỉnh | 1,5 |
|
4 | Ban ATGT | 10 | 20 |
5 | Văn phòng UBND | 3 | 3 |
6 | Văn phòng HĐND | 1 | 1 |
7 | Kho bạc nhà nước | 2 | 2 |
8 | Sở Giao thông – Vận tải/Phòng Hạ tầng kinh tế | 2 | 2 |
9 | Cơ quan tài chính | 2 | 2 |
| Tổng cộng: | 100 | 100 |
Đối với nguồn thu được trích cho lực lượng Công an huyện, xã: Phòng Tài chính Kế hoạch huyện theo dõi, lập thủ tục chi cho Công an huyện, Công an xã theo tỷ lệ nêu trên (70%).
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU PHẠT
Điều 3. Quản lý, sử dụng tiền thu phạt:
Nguồn thu được trích cho các đơn vị xem như 100% được quản lý, sử dụng như sau:
1.1. Dành 20% chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT của địa phương nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế, giảm tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông;
1.2. Dành 60% để chi cho các nội dung:
a. Bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự ATGT:
+ Mức chi không quá 1.500.000 đồng/người/tháng đối với lực lượng Công an tỉnh; không quá 1.000.000 đồng/người/tháng đối với lực lượng Công an huyện; không quá 700.000 đồng/người/tháng đối với lực lượng Công an xã;
+ Cán bộ, chiến sỹ trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự ATGT ban đêm (bao gồm cả lực lượng Công an chống đua xe trái phép ban đêm) được bồi dưỡng thêm không quá 100.000 đồng/người/ca.
Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi cụ thể phù hợp, đảm bảo nguồn thu được trích chi cho các nội dung khác trong quy định này.
b. Hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
c. Thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn;
d. Đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm trật tự ATGT;
đ. Sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;
e. Thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.
1.3. Dành 20% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự ATGT. Trong đó, ưu tiên trang bị phương tiện, công cụ (còi, đèn, gậy chỉ huy giao thông, mũ bảo hiểm, ...) cho lực lượng Công an xã từ nguồn của Công an tỉnh, huyện hỗ trợ và nguồn của Công an xã, ngân sách các cấp không hỗ trợ cho nội dung chi này.
Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
2. Đối với Thanh tra giao thông vận tải tỉnh:
Thanh tra giao thông vận tải tỉnh có trách nhiệm phân phối nguồn thu được trích cho Trạm cân kiểm tra xe, Cảng vụ đường thủy nội địa (nếu có). Nguồn thu còn lại (xem như 100%) sử dụng:
2.1. Dành 80% chi hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
Trong đó, chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT không quá 700.000 đồng/người/tháng.
Thủ trưởng đơn vị căn cứ nguồn thu được trích để quyết định mức chi cụ thể phù hợp.
2.2. Dành 20% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
3. Đối với Thanh tra giao thông vận tải Trung ương đóng trên địa bàn Tỉnh: Chi hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
4. Đối với Ban An toàn giao thông:
- Chi cho bộ máy hoạt động của Ban An toàn giao thông;
- Chi hoạt động, kiểm tra liên ngành của Ban An toàn giao thông;
- Chi tổ chức đào tạo các nghiệp vụ về an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia bảo đảm TTATGT của địa phương;
- Chi cho sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm trật tự ATGT;
- Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông;
- Chi cho giáo dục pháp luật trật tự ATGT trong trường học;
- Chi khác phục vụ công tác bảo đảm trật tự ATGT.
Ngoài ra, Ban An toàn giao thông huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chi hỗ trợ công tác trật tự ATGT tại xã, phường, thị trấn từ nguồn thu được trích cho đơn vị.
5. Đối với các cơ quan còn lại:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định nội dung chi, mức chi cụ thể; đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và phù hợp nguồn thu được trích.
Điều 4. Các lực lượng tham gia đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn phải phối hợp đảm nhận toàn bộ các nội dung chi cho công tác đảm bảo trật ATGT, chống ùn tắc giao thông theo quy định tại Thông tư 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính. Ngân sách các cấp chỉ hỗ trợ công tác quy hoạch giao thông, đô thị của địa phương nhằm xử lý những “điểm đen” trên hệ thống giao thông địa phương quản lý; hỗ trợ đào tạo cấp giấy phép lái xe môtô cho người dân tộc thiểu số
Chương III
LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cùng với việc lập dự toán thu, chi ngân sách hằng năm; các đơn vị thụ hưởng kinh phí từ nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông tại Quy định này phải lập dự toán thu, chi từ nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông theo định mức, chế độ hiện hành gởi cơ quan Tài chính thẩm định, tổng hợp trình UBND cùng cấp xem xét, quyết định.
1. Định kỳ từ ngày 10 đến ngày 15 hằng tháng, căn cứ số tiền phạt thực tế thu được tháng trước do Kho bạc Nhà nước thông báo, Cơ quan Tài chính trích số tiền thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự ATGT cho các cơ quan thụ hưởng theo quy định tại Điều 2 Quy định này.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm chuyển ngay số tiền được trích cho các lực lượng đảm bảo trật tự ATGT vào tài khoản của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước. Các đơn vị này được tạm ứng kinh phí từ nguồn được trích để thực hiện các nhiệm vụ chi tại Điều 3 Quy chế này.
Cuối năm, các cơ quan, đơn vị thụ hưởng từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGT làm quyết toán gởi cơ quan Tài chính, Ban ATGT cùng cấp thẩm định, tổng hợp trình UBND phê duyệt. Kinh phí được cấp từ nguồn này, các lực lượng sử dụng không hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng
Điều 8. Việc thực hiện trích nguồn thu phạt cho các cơ quan, đơn vị theo tỷ lệ nêu trên được áp dụng từ 01/10/2007. Ban ATGT tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện và kịp thời báo cáo UBND tỉnh những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và những quy định điều chỉnh của Trung ương để điều chỉnh, chỉ đạo thực hiện./.
- 1 Quyết định 07/2009/QĐ-UBND về Quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 06/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định thu nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 49/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 31/2004/QĐ-UB điều chỉnh khoản 1 & 6, điều 3, chương II của Quy chế thu nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Quyết định 64/2003/QĐ-UB về Quy chế thu nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Quyết định 88/2004/QĐ-UB điều chỉnh khoản 1 & 2, điều 3, chương II của Quy chế thu nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 7 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 1 Quyết định 88/2007/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phân bố chi, quản lý sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Quyết định 66/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 2730/2007/QĐ-UBND về tỷ lệ phân bổ chi từ tiền thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Thông tư 89/2007/TT-BTC hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa do Bộ Tài chính ban hành.
- 5 Quyết định 06/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định về việc sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Nghị định 44/2006/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt
- 7 Nghị định 152/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 8 Nghị định 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 12 Quyết định 37/2001/QĐ-CTUBBT quy định chế độ phân phối, sử dụng tiền thu về xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận
- 1 Quyết định 88/2007/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phân bố chi, quản lý sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Quyết định 66/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 2730/2007/QĐ-UBND về tỷ lệ phân bổ chi từ tiền thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Quyết định 06/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định về việc sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 37/2001/QĐ-CTUBBT quy định chế độ phân phối, sử dụng tiền thu về xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận