ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2016/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 30 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 207/TTr-SGTVT ngày 22 tháng 11 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh, ban hành kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, cụ thể như sau:
1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
2. Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn làng ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
3. Phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đường huyện, đường xã thực hiện theo Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, ban hành Quy định phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu, đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
4. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
5. Bảo trì công trình đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác, sử dụng.
Nội dung bảo trì công trình đường bộ có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
6. Bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ là các hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ, được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình đường bộ ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình đường bộ.
7. Sửa chữa công trình đường bộ là các hoạt động khắc phục hư hỏng của công trình được phát hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường, an toàn của công trình đường bộ. Sửa chữa công trình đường bộ bao gồm sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất, cụ thể:
a) Sửa chữa định kỳ công trình đường bộ là hoạt động sửa chữa được thực hiện theo kế hoạch nhằm khôi phục, cải thiện tình trạng kỹ thuật của công trình đường bộ mà bảo dưỡng thường xuyên công trình không đáp ứng được, bao gồm: sửa chữa hư hỏng; thay thế bộ phận công trình, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì công trình đường bộ;
b) Sửa chữa đột xuất công trình đường bộ là hoạt động sửa chữa phải thực hiện bất thường khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu các tác động đột xuất như mưa bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy nổ hoặc những tác động thiên tai đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện có thể gây hư hỏng đột biến ảnh hưởng đến an toàn, sử dụng, khai thác công trình hoặc có khả năng xảy ra sự cố dẫn tới thảm họa.
8. Chủ sở hữu công trình là cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.
9. Người quản lý, sử dụng công trình là chủ sở hữu trong trường hợp chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc là người được chủ sở hữu công trình ủy quyền quản lý, sử dụng công trình trong trường hợp chủ sở hữu không trực tiếp quản lý, sử dụng công trình.
10. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ.”
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Yêu cầu của công tác quản lý và bảo trì đường huyện, đường xã
1. Đường huyện, đường xã khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được quản lý, khai thác và bảo trì theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010; Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP); Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư 52/2013/TT-BGTVT); các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Bảo trì đường huyện, đường xã phải thực hiện theo quy định của quy trình bảo trì, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì công trình đường bộ được cơ quan có thẩm quyền công bố áp dụng. Tổ chức thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quy trình bảo trì đường huyện, đường xã được lập phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, loại công trình (đường, cầu, hầm, bến phà, cầu phao và công trình khác), cấp công trình và mục đích sử dụng công trình.
Quy trình bảo trì được thể hiện rõ ràng, công khai bằng tiếng Việt trên giấy; đĩa từ hoặc các phương tiện khác. Trường hợp quy trình bảo trì của công trình đầu tư xây dựng bằng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do tổ chức tư vấn, nhà thầu nước ngoài lập bằng tiếng Anh, chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án có trách nhiệm dịch ra tiếng Việt trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
4. Việc quản lý, khai thác và bảo trì đường huyện, đường xã phải bảo đảm giao thông an toàn và thông suốt, an toàn cho người và tài sản, an toàn công trình phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.”
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Nội dung công tác quản lý đường huyện, đường xã
1. Quản lý, sử dụng bản vẽ hoàn công; quy trình bảo trì công trình đường bộ; các tài liệu phục vụ quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ quy định tại Điều 11 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT.
2. Lập, quản lý, sử dụng hồ sơ trong giai, đoạn khai thác công trình đường bộ.
3. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Theo dõi, cập nhật tình trạng hư hỏng, xuống cấp công trình đường bộ.
5. Tổ chức giao thông, trực đảm bảo giao thông, đếm xe, xử lý khi có tai nạn giao thông và khi có sự cố công trình.
6: Công tác quản lý tải trọng xe, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích lưu thông trên đường bộ được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.”
4. Điều 6 được sửa đổi như sau:
“Điều 6. Nội dung bảo trì đường huyện, đường xã
Nội dung bảo trì công trình đường bộ bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau:
1. Kiểm tra công trình đường bộ là việc xem xét bằng trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm phát hiện hư hỏng, dấu hiệu hư hỏng của công trình để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Quan trắc công trình đường bộ là sự theo dõi, quan sát, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu của thiết kế trong quá trình sử dụng.
a) Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Các công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa;
- Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;
- Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng, cơ quan quản lý đường bộ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, quan trắc công trình bắt buộc áp dụng đối với các công trình, hạng mục công trình đường bộ quy định tại Phụ lục I của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT.
3. Kiểm định, chất lượng công trình đường bộ bao gồm các hoạt động kiểm tra và xác định chất lượng hoặc đánh giá sự phù hợp chất lượng của công trình so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật thông qua việc xem xét hiện trạng công trình bằng trực quan kết hợp với phân tích, đánh giá các số liệu thử nghiệm công trình. Kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công trình đã được phê duyệt;
b) Khi phát hiện thấy chất lượng công trình có những hư hỏng của một số bộ phận công trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
c) Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì;
d) Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình;
đ) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
4. Bảo dưỡng công trình đường bộ.
5. Sửa chữa công trình đường bộ.”
5. Bổ sung Điều 6a, 6b, 6c, 6d, 6đ vào sau Điều 6 như sau:
“Điều 6a. Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng
1. Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng.
2. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng.
3. Thực hiện bảo trì và quản lý chất lượng công việc bảo trì.
4. Đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình.
5. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
Điều 6b. Quy trình bảo trì công trình xây dựng
1. Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
a) Các thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình;
b) Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình;
c) Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình;
d) Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp;
e) Quy định thời gian sử dụng của công trình;
g) Quy định về nội dung, thời gian đánh giá định kỳ đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan;
h) Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ;
i) Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;
k) Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình đường bộ và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình đường bộ.
2. Trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ:
a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình đường bộ, bộ phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình đường bộ đưa vào sử dụng;
b) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;
c) Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình, bảo trì cho các đối tượng nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn;
d) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 126 Luật Xây dựng. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình đường bộ do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt;
đ) Đối với các công trình đường bộ đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình đường bộ làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình đường bộ nếu cần thiết. Trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình.
3: Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình cấp III trở xuống và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình đường bộ theo các quy định về bảo trì công trình đường bộ.
4. Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng:
5. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình đường bộ
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công trình và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Nhà thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong quy trình bảo trì nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình.
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có quyền thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình bảo trì công trình đường bộ phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện.
d) Đối với công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi.
đ) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 6c. Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hằng năm trên cơ sở quy trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình.
2. Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ phải nêu được đầy đủ các thông tin sau:
- Tên công trình;
- Hạng mục công trình chủ yếu;
- Đơn vị, khối lượng, kinh phí thực hiện;
- Thời gian thực hiện;
- Phương thức thực hiện và mức độ ưu tiên.
Nội dung kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm bao gồm: bảo dưỡng thường xuyên công trình, sửa chữa, công trình đường bộ theo từng tuyến (đoạn tuyến) và các công tác khác (nếu có).
3. Lập, phê duyệt kế hoạch bảo trì
a) Đối với đường huyện:
Hằng năm, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Quản lý đô thị) phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố lập Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ (bao gồm cả khối lượng và kế hoạch vốn) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện theo quy định, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.
b) Đối với đường xã:
Hằng năm, Ban Tài chính xã lập Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ (bao gồm cả khối lượng và kế hoạch vốn), trình Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện, phân bổ kinh phí đối với từng tuyến đường xã đảm bảo hiệu quả.
c) Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ được lập theo Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
d) Chính quyền địa phương cấp huyện, xã hằng năm phải cân đối ngân sách tùy thuộc vào điều kiện để xây dựng kế hoạch vốn cho công tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã đảm bảo mức bình quân tối thiểu như sau:
- Đối với đường huyện: 2,4 triệu đồng/1 Km/1 năm;
- Đối với đường xã: 0,6 triệu đồng/1 Km/1 năm.
4. Kế hoạch bảo trì có thể được sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình đường bộ.
5. Việc sửa chữa công trình, thiết bị tùy theo mức độ chi phí, thủ tục được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí dưới 500 triệu đồng (Năm trăm triệu đồng) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: Tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành;
b) Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng (Năm trăm triệu đồng) trở lên từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình;
c) Đối với công việc sửa chữa công trình không sử dụng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tham khảo, áp dụng các nội dung nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
Điều 6d. Thực hiện bảo trì công trình đường bộ
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
2. Kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
3. Bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ là các hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp đặt vào công trình đường bộ, được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình đường bộ ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình đường bộ. Nội dung công tác bảo dưỡng thường xuyên đường huyện, đường xã được quy định tại Phụ lục IA, Phụ lục IB kèm theo Quy định này.
4. Sửa chữa công trình đường bộ là các hoạt động khắc phục hư hỏng của công trình được phát hiện trong quá trình khai thác, sử dụng nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường, an toàn của công trình đường bộ. Sửa chữa công trình đường bộ bao gồm sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất, cụ thể:
a) Sửa chữa định kỳ công trình đường bộ là hoạt động sửa chữa được thực hiện theo kế hoạch nhằm khôi phục, cải thiện tình trạng kỹ thuật của công trình đường bộ mà bảo dưỡng thường xuyên công trình không đáp ứng được, bao gồm: sửa chữa hư hỏng; thay thế bộ phận công trình, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì công trình đường bộ. Các công trình sửa chữa định kỳ đường bộ được thực hiện trên cơ sở kế hoạch bảo trì và tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.
b) Sửa chữa đột xuất công trình đường bộ là hoạt động sửa chữa phải thực hiện bất thường khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu các tác động đột xuất như mưa bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy nổ hoặc những tác động thiên tai đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện có thể gây hư hỏng đột biến ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, khai thác công trình hoặc có khả năng xảy ra sự cố dẫn tới thảm họa. Các công trình sửa chữa đột xuất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
5. Trường hợp công trình có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Đối với các công trình chưa bàn giao được cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ và thực hiện việc bảo trì công trình đường bộ theo các nội dung quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao hồ sơ bảo trì công trình đường bộ cho Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
Điều 6đ. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình đường bộ
1. Việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết.
2. Công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình bảo trì công trình đường bộ. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình đường bộ.
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản lý công trình đường bộ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên.
5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình đường bộ.
6. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp công trình có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Trường hợp cần thiết chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả kiểm định, báo cáo kết quả quan trắc.
8. Tài liệu phục vụ bảo trì công trình đường bộ:
a) Các văn bản pháp lý, các biên bản nghiệm thu có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng và hoàn thành công trình đưa vào khai thác sử dụng;
b) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (kể cả thiết kế điều chỉnh, nếu có);
c) Bản vẽ hoàn công;
d) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành thiết bị, dây chuyền công nghệ lắp đặt vào công trình (nếu có);
đ) Hồ sơ cọc mốc đã đền bù giải phóng mặt bằng thực tế; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của công trình hạ tầng phục vụ quản lý công trình đường bộ, nếu có; hệ thống cọc mốc hành lang an toàn đường bộ;
e) Hồ sơ tài liệu thẩm tra an toàn giao thông (nếu có);
g) Quy trình bảo trì; quy trình khai thác công trình (nếu có);
h) Hồ sơ tài liệu về tổ chức giao thông (nếu có);
i) Hồ sơ trạng thái ban đầu (trạng thái “0”) của các công trình cầu, hầm (nếu có).
k) Hồ sơ lý lịch cầu, hầm, hồ sơ đăng ký đường bộ, bình đồ duỗi thẳng; các tài liệu thống kê báo cáo tình hình khai thác công trình đường bộ; các băng, đĩa ghi hình, chụp ảnh về tình trạng công trình và các tài liệu sao chụp khác;
l) Các biên bản, văn bản xử lý vi phạm hành chính liên quan đến đất dành cho đường bộ (nếu có);
m) Các tài liệu liên quan đến kiểm tra, kiểm định, quan trắc, sửa chữa và các hoạt động khai thác, bảo trì công trình đường bộ;
n) Số liệu đếm xe trên đường bộ, lưu lượng xe qua phà, cầu phao.
9. Trách nhiệm lập, cung cấp, tiếp nhận các hồ sơ tài liệu trong giai đoạn đầu tư xây dựng để phục vụ khai thác và bảo trì công trình đường bộ như sau:
a) Đối với công trình đường bộ được đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, chủ đầu tư tổ chức lập, bàn giao tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và điểm i của khoản 8 Điều này cho cơ quan quản lý đường bộ trước khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Khi bàn giao, bên giao và bên nhận phải kiểm tra xác định tình trạng hồ sơ bàn giao và lập danh mục hồ sơ bàn giao;
b) Đối với các dự án sửa chữa công trình đường bộ do mình làm chủ đầu tư, cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ thực hiện các công việc quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;
c) Đối với công trình đường bộ đang khai thác, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ chịu trách nhiệm lập hồ sơ tài liệu theo quy định tại các điểm k, l, m và điểm n khoản 8 Điều này và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ.
10. Hồ sơ bảo trì công trình đường bộ bao gồm:
a) Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình đường bộ nêu tại Khoản 8 Điều này;
b) Kế hoạch bảo trì;
c) Kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định kỳ;
d) Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình;
đ) Kết quả quan trắc, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
e) Kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng (nếu có);
g) Các tài liệu khác có liên quan.
6. Điểm a, Điểm b Khoản 1, Điều 7 được sửa đổi như sau:
“a) Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 1682/QĐ-TCĐBVN ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về việc công bố tiêu chuẩn cơ sở số 07:2013/TCĐBVN (Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ)
b) Áp dụng định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 3409/2014/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành “Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ”.”
7. Khoản 6, Điều 11 được sửa đổi như sau:
“6. Có trách nhiệm tổng hợp báo cáo công tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn quản lý về Sở Giao thông vận tải định kỳ hàng năm vào ngày 31/12 hoặc đột xuất khi được yêu cầu.”
8. Khoản 5 Điều 12 được sửa đổi như sau:
“5. Có trách nhiệm tổng hợp báo cáo công tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn quản lý về Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ vào ngày 05/01 hàng năm hoặc đột xuất khi được yêu cầu.”
Điều 2. Bãi bỏ tất cả các phụ lục kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, ban hành quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG HUYỆN
(Kèm theo Quyết định số: 49/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT | Công việc thực hiện |
1. | Sửa chữa nhỏ (ổ gà, bong bật, lún cục bộ,...) |
2. | Xử lý cao su, sình lún |
3. | Phát cây, cắt cỏ |
4. | Khơi rãnh khi trời mưa |
5. | Phát quang cây cỏ (cầu, cống, ngầm) |
6. | Hót đất sụt |
7. | Thông thoát nước công trình |
8. | Thanh thải dòng chảy |
9. | Vét rãnh, sửa mái taluy |
10. | Bổ sung biển báo |
11. | Bạt lề đường |
12. | Lau chùi cọc tiêu, biển báo |
13. | Nắn sửa cọc tiêu, biển báo, giải phân làn |
14. | Vệ sinh mặt đường |
15. | Vệ sinh mặt, mố, lan can cầu |
16. | Bôi mỡ gối cầu |
17. | Kiểm tra bắt xiết bu lông (đối với cầu thép, dàn thép, cầu liên hợp thép - bê tông cốt thép) |
18. | Bôi mỡ cáp (đối với cầu có sử dụng cáp) |
19. | Quét vôi lan can (đối với cầu có lan can bằng bê tông), sơn lan can (đối với cầu có lan can bằng thép) |
20. | Cập nhật số liệu cầu đường và thu thập tình hình bão lũ |
21. | Trực lũ bão |
22. | Quét vôi, sơn sửa hệ thống báo hiệu đường bộ, dải phân cách |
23. | Kiểm tra định kỳ tháng, quý, năm, kiểm tra khẩn cấp |
NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG HUYỆN
(Kèm theo Quyết định số: 49/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 201 6 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT | Công việc thực hiện |
1. | Sửa chữa nhỏ (ổ gà, bong bật, lún cục bộ,...) |
2. | Xử lý cao su, sình lún |
3. | Phát cây, cắt cỏ. |
4. | Khơi rãnh khi trời mưa |
5. | Phát quang cây cỏ (cầu, cống, ngầm) |
6. | Hót đất sụt |
7. | Bổ sung biển báo |
8. | Bạt lề đường |
9. | Lau chùi cọc tiêu, biển báo |
10. | Vệ sinh mặt đường |
11. | Vệ sinh mặt, mố, lan can cầu |
12. | Bôi mỡ gối cầu |
13. | Kiểm tra bắt xiết bu lông (đối với cầu thép, dàn thép, cầu liên hợp thép - bê tông cốt thép) |
14. | Bôi mỡ cáp (đối với cầu có sử dụng cáp) |
15. | Quét vôi lan can (đối với cầu có lan can bằng bê tông), sơn lan can (đối với cầu có lan can bằng thép) |
16. | Cập nhật số liệu cầu đường và thu thập tình hình bão lũ |
17. | Trực lũ bão |
18. | Quét vôi, sơn sửa hệ thống báo hiệu đường bộ |
19. | Kiểm tra định kỳ tháng, quý, năm, kiểm tra khẩn cấp |
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ NĂM……………
(Kèm theo Quyết định số: 49/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT | Tên công việc thực hiện | Đơn vị | Khối lượng | Kinh phí thực hiện (triệu đồng) | Thời gian thực hiện (năm) | Phương thức thực hiện | Mức độ ưu tiên | Ghi chú |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) |
| TỔNG SỐ (A+B+C) |
|
|
|
|
|
|
|
A | Bảo dưỡng thường xuyên |
|
|
|
|
|
|
|
B | Sửa chữa định kỳ (1+2) |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Chuẩn bị đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
a | Công trình chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
b | Công trình làm mới |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Thực hiện đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
a | Công trình chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
b | Công trình làm mới |
|
|
|
|
|
|
|
c | Công tác khác |
|
|
|
|
|
|
|
| CHI TIẾT |
|
|
|
|
|
|
|
A | Bảo dưỡng thường xuyên |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tên đường bộ |
|
|
|
|
|
|
|
| Bảo dưỡng thường xuyên đường |
|
|
|
|
|
|
|
| Bảo dưỡng thường xuyên cầu |
|
|
|
|
|
|
|
| Điện chiếu sáng |
|
|
|
|
|
|
|
| Cây xanh |
|
|
|
|
|
|
|
| …. |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tên đường bộ .... |
|
|
|
|
|
|
|
| Bảo dưỡng thường xuyên đường |
|
|
|
|
|
|
|
| Bảo dưỡng thường xuyên cầu |
|
|
|
|
|
|
|
| Điện chiếu sáng |
|
|
|
|
|
|
|
| Cây xanh |
|
|
|
|
|
|
|
| .... |
|
|
|
|
|
|
|
B | Sửa chữa định kỳ (I+II) |
|
|
|
|
|
|
|
I | Chuẩn bị đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tên đường bộ.... |
|
|
|
|
|
|
|
a | Công trình chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
b | Công trình làm mới |
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tên đường bộ.... |
|
|
|
|
|
|
|
a | Công trình chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
b | Công trình làm mới |
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
II | Thực hiện đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tên đường bộ.... |
|
|
|
|
|
|
|
a | Công trình chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
b | Công trình làm mới |
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tên đường bộ.... |
|
|
|
|
|
|
|
a | Công trình chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
b | Công trình làm mới |
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C | Công tác khác |
|
|
|
|
|
|
|
| Lập quy trình bảo trì công trình |
|
|
|
|
|
|
|
| Lập quy trình khai thác công trình |
|
|
|
|
|
|
|
| Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật |
|
|
|
|
|
|
|
| Cập nhật cơ sở dữ liệu |
|
|
|
|
|
|
|
| Quản lý hồ sơ bảo trì công trình |
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
|
|
|
|
|
| …………… |
|
|
| - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Cột (8) Mức độ ưu tiên trong Phụ lục: Ghi mức độ ưu tiên 1 (rất cần thiết); 2 (cần thiết).
- 1 Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2 Quyết định 33/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3 Quyết định 33/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 1 Quyết định 1200/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề cương Đề án bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 29/2015/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp và trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu, đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 6 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 87/2010/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7 Quyết định 3409/QĐ-BGTVT năm 2014 về Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8 Luật Xây dựng 2014
- 9 Thông tư 20/2014/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 52/2013/TT-BGTVT về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 10 Quyết định 42/2013/QĐ-UBND thành lập Quỹ bảo trì đường bộ tại huyện, thành phố Nam Định, xã, phường, thị trấn và quy định sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 11 Thông tư 52/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 12 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 13 Quyết định 1682/QĐ-TCĐBVN năm 2013 công bố Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 14 Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 15 Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2013 về sửa đổi, bổ sung Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 16 Nghị định 10/2013/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 17 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 18 Luật giao thông đường bộ 2008
- 1 Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2013 về sửa đổi, bổ sung Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 42/2013/QĐ-UBND thành lập Quỹ bảo trì đường bộ tại huyện, thành phố Nam Định, xã, phường, thị trấn và quy định sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 87/2010/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5 Quyết định 1200/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề cương Đề án bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6 Quyết định 33/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh Hòa Bình