- 1 Quyết định 5985/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý đô thị ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 3 năm 1985 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ GIÁ CHO THUÊ KHO BÃI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1983;
- Căn cứ nghị định số 02/CP ngày 4-1-1979 của Hội đồng Chánh phủ ban hành điều lệ thống nhất quản lý nhà cửa ở các thành phố, thị xã thị trấn.
- Theo đề nghị của các đồng chí Giám đốc Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng, đồng chí Giám đốc Sở Tài chánh và đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo quyết định này “bản quy định tạm thời về giá cho thuê kho bãi tại thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2.- Giá cho thuê kho bãi này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 4 năm 1985; mọi quy định trước đây trái với quyết định này đều được bãi bỏ.
Điều 3.- Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng, Giám đốc Sở Tài chánh, Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Quận, Huyện, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc Trung ương và thành phố, các tổ chức kinh tế tập thể và các tỉnh sử dụng kho bãi tại thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ GIÁ CHO THUÊ KHO BÃI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/QĐ-UB ngày 19 -3-1985 của UBND Thành phố)
Chương I
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Điều 1.- Giá cho thuê kho bãi nhằm các yêu cầu sau đây :
1.- Thực hiện chế độ kinh doanh xã hội chủ nghĩa trong công tác quản lý kho bãi, xoá bỏ kiểu quản lý hành chánh bao cấp.
2.- Nâng cao ý thức tiết kiệm về hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng kho bãi, quản lý tốt các vật tư, hàng hoá, tài sản xã hội chủ nghĩa góp phần đẩy mạnh sản xuất, lưu thông phân phối và phục vụ đời sống nhân dân.
3.- Thực hiện nghĩa vụ của các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước và các đơn vị kinh tế tập thể… có sử dụng kho bãi đóng góp vào việc bảo quản, sửa chữa và xây dựng mới kho bãi.
Chương II
NGUYÊN TÁC CHUNG VÀ QUY ĐỊNH CỤ THỂ :
Điều 2.- Tất cả cơ quan, xí nghiệp Nhà nước và các đơn vị kinh tế tập thể có sử dụng kho bãi do Nhà nước quản lý tại thành phố Hồ Chí Minh, phải có nghĩa vụ trả tiền thuê kho bãi theo quy định này.
Điều 3.- Công ty Kho bãi thành phố được Ủy ban Nhân dân thành phố giao trách nhiệm thu tiền thuê kho bãi thuộc Công ty Kho bãi thành phố quản lý trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4.- Mức thu tiền cho thuê kho bãi phải đảm bảo trên cơ sở 5 yếu tố: khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, chi phí quản lý và lãi định mức.
Điều 5.- Căn cứ theo cấu trúc của công trình, chất lượng sử dụng, các kho bãi ở thành phố được phân loại như sau:
A) Về kho:
- Loại 1: Kho được xây dựng bằng vật liệu tốt, mái lợp ngói, tôle hoặc fibrociment, vách xây gạch hoặc bê tông, thông thoáng gió tốt và thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
- Loại 2: Kho xây dựng bằng vật liệu nhẹ, mái tôle, vách tôle hoặc gỗ, nền đất, chế độ nhiệt ẩm và việc vận chuyển hàng hoá không tốt bằng loại 1.
B) Về bãi:
- Loại 1: Bãi được xây dựng bằng bê tông xây đá hoặc trải nhựa.
- Loại 2: Bãi nền bằng gạch vỡ, trải sỏi hoặc đất đầm chặt.
Điều 6.- Đơn giá cơ bản cho thuê sử dụng kho bãi được ấn định cho 1m2/tháng như sau:
+ Kho:
- Loại 1: 31đ
- Loại 2: 24đ
+ Bãi:
- Loại 1: 10đ,50
- Loại 2: 5đ,50
Căn cứ mức độ khác nhau về chất lượng sử dụng, đơn giá cho thuê tăng hoặc giảm cho phù hợp, nhưng không quả tỷ lệ 20% giá cơ bản.
Điều 7.- Giá biểu thuê kho bãi được áp dụng thống nhất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BÊN CHO THUÊ KHO BÃI VÀ BÊN THUÊ KHO BÃI.
Điều 8.- Công ty Kho bãi thành phố có trách nhiệm :
1.- Làm thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế với bên thuê kho bãi theo quy định Nhà nước.
2.- Thu tiền cho thuê kho bãi theo đúng giá biểu quy định và thực hiện chức năng ngành về quản lý thống nhất giá cho thuê kho bãi trên địa bàn thành phố.
3.- Tổ chức kiểm tra kho bãi để có kế hoạch sửa chữa, bảo quản thường xuyên đảm bảo tiện nghi an toàn cho việc chứa trữ hàng hóa trong kho, ngoài bãi và điều chỉnh thu hồi những trường hợp sử dụng kho bãi không hợp lý và không hợp pháp.
4.- Kiến nghị Trọng tài kinh tế thành phố xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng thuê kho bãi.
Điều 9.- Các cơ quan đơn vị sử dụng kho bãi có trách nhiệm :
1.- Khai trình đăng ký và phải thực hiện hợp đồng kinh tế thuê kho bãi với đơn vị có kho bãi cho thuê.
2.- Các tỉnh, thành phố khác muốn thuê kho bãi đ ể chứa trữ hàng hóa tại thành phố Hồ Chí Minh phải theo đúng quy định ban hành kèm theo quyết định số 313/QĐ-UB ngày 4-12-1982 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
3.- Thực hiện đúng theo nội quy sử dụng kho bãi với các điều khoản hợp đồng thuê đã ký.
4.- Chứa trữ hàng hóa phù hợp với tính chất cấu trúc của kho bãi; trường hợp chứa trữ hàng hóa sai quy định gây hư hỏng kho bãi, bên sử dụng phải bồi thường.
5.- Đối với các kho bãi thuộc diện thuê bao, cơ quan đơn vị sử dụng tự tổ chức bảo vệ, bảo quản kho bãi và hàng hóa chứa trữ bên trong.
6.- Không được tự ý thay đổi cấu trúc và trang thiết bị kho bãi. Nếu có hư hỏng cần sửa chữa hoặc muốn tự sửa chữa, phải báo ngay cho đơn vị chủ quản và phải được đơn vị chủ quản duyệt thiết kế dự toán.
7.- Diện tích kho bãi thừa không sử dụng hoặc chưa cần sử dụng, bên thuê phải báo ngay cho đơn vị chủ quản để điều chỉnh hợp đồng hay đổi một diện tích khác thích hợp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH :
Điều 10.- Giá biểu này có hiệu lực kể từ ngày 1-4-1985.
Điều 11.- Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành giá biểu này trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 12.- Tất cả các cơ quan, đơn vị xí nghiệp Nhà nước và các đơn vị kinh tế tập thể có sử dụng kho bãi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành bản quy định này.
- 1 Quyết định 5985/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý đô thị ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 1 Quyết định 5985/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý đô thị ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 91/1998/QĐ.UB về điều chỉnh giá cho thuê ki ốt và sạp hàng tại chợ Sa Pa do tỉnh Lào Cai ban hành