Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:  494/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 06 tháng 06 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG CUNG CẤP KHU VỰC PHÒNG THỦ TỈNH

Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-TW, ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới;

Căn cứ Nghị định 152/2007/NĐ-CP, ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ; Nghị định số 02/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 104/2016/TTLT-BQP-BCA-BTC-BKHĐT ngày 30/6/2016 về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về Khu vực phòng thủ và Nghị định số 02/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 1413/QĐ-UBND ngày 25/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng cung cấp khu vực phòng thủ tỉnh;

Xét đề nghị của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tại Tờ trình số 400/TTr-BCH ngày 30 tháng 5 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quyết định này kèm theo Quy chế hoạt động của Hội đồng cung cấp khu vực phòng thủ tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các thành viên Hội đồng, Cơ quan Thường trực Hội đồng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư lệnh Quân khu 5 (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các thành viên Hội đồng CCKVPT(t/hiện);
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố:
- Lưu: VT,NCI.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hòa

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG CUNG CẤP KHU VỰC PHÒNG THỦ TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 494/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

Điều 1. Khu vực phòng thủ (KVPT) tỉnh là một tổ chức quốc phòng và an ninh địa phương theo địa bàn hành chính, là bộ phận hợp thành, là nền tảng của thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh cả nước. Được xây dựng vững mạnh về mọi mặt theo kế hoạch chung, thống nhất nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp tại chỗ, độc lập, tự chủ, ngăn ngừa và đối phó có hiệu quả trong mọi tình huống cả thời bình và thời chiến để bảo vệ trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các địa phương, đơn vị bạn để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN).

Công tác Hậu cần - Kỹ thuật (HC-KT) KVPT là một mặt công tác quốc phòng và an ninh địa phương, là bộ phận quan trọng trong công tác quốc phòng của địa phương, làm nền tảng tạo ra mọi tiềm lực của nền quốc phòng toàn dân, chuẩn bị cho đất nước đối phó thắng lợi trong mọi tình huống, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN, giữ vững chủ quyền an ninh quốc gia.

Điều 2. Công tác bảo đảm HC-KT KVPT là sự kết hợp chặt chẽ các hoạt động bảo đảm HC-KT của lực lượng vũ trang địa phương và Hậu cần Nhân dân địa phương thành một thể thống nhất để bảo đảm HC-KT cho các lực lượng tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu trong KVPT giành thắng lợi trong mọi tình huống.

Bảo đảm HC-KT KVPT là tổng hợp các biện pháp, phương thức bảo đảm, nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về vật chất, trang bị kỹ thuật quân sự cho các lực lượng tham gia tác chiến trong KVPT, tổ chức và xây dựng lực lượng HC-KT tại chỗ bảo đảm cho tác chiến liên tục dài ngày và chi viện cho các đơn vị chủ lực chiến đấu trên địa bàn và địa phương bạn theo yêu cầu của cấp trên.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG CUNG CẤP KVPT

Điều 3. Chức năng

Phối hợp với các ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng thế trận, tiềm lực HC-KT tại chỗ, Hậu cần Nhân dân trong KVPT nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp từ thời bình để sẵn sàng bảo đảm kịp thời, đầy đủ cho các lực lượng tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong mọi tình huống. Trong đó, cơ quan HC-KT quân sự địa phương cùng Công an, Bộ đội Biên phòng giữ vai trò làm tham mưu đề xuất các vấn đề thuộc về công tác bảo đảm HC-KT cho hoạt động quân sự, an ninh trong KVPT.

Điều 4. Nhiệm vụ

1. Nhiệm vụ chung

1.1. Thực hiện quản lý Nhà nước về quốc phòng trong các lĩnh vực: quản lý kinh tế đối ngoại; quản lý xây dựng công nghiệp quốc phòng; quản lý xây dựng thế trận quốc phòng và khu quân sự; quản lý dự trữ Quốc gia và quản lý công tác phòng thủ quân sự.

1.2. Đề xuất và giao nhiệm vụ, chỉ tiêu xây dựng các nội dung, yêu cầu HC-KT KVPT cho các ngành, các cấp thuộc quyền, hướng dẫn làm kế hoạch và chỉ đạo việc phối hợp, thực hiện kế hoạch giữa các ngành, giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất với sẵn sàng chiến đấu, giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng và an ninh.

1.3. Tổ chức kiểm tra, điều chỉnh bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh; xây dựng kế hoạch tác chiến với kế hoạch bảo đảm, xây dựng thế trận chiến tranh Nhân dân, HC-KT Nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, lực lượng dự bị động viên và mạng lưới bảo đảm HC-KT tại chỗ liên hoàn vững chắc phù hợp với yêu cầu tình hình, nhiệm vụ mới, tạo nên thế và lực về HC-KT, bảo đảm cho các lực lượng tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu giành thắng lợi.

1.4. Căn cứ các quy định, tình hình thực tiễn của địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng cung cấp khu vực phòng thủ tỉnh và Chương trình công tác hằng năm.

2. Nhiệm vụ cụ thể

2. Nhiệm vụ thời bình

Trên cơ sở kế hoạch phòng thủ đã được phê duyệt, Hội đồng cung cấp KVPT (Hội đồng) tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh các nội dung công việc sau:

a. Xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội bảo đảm cho năm đầu chiến tranh của địa phương; kế hoạch chuyển địa phương từ thời bình sang thời chiến; kế hoạch phòng thủ dân sự; xây dựng hệ thống kho trạm bảo đảm HC-KT trong KVPT sẵn sàng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cho thời chiến.

b. Xem xét các quyết định, điều kiện bảo đảm vật chất từ nguồn ngân sách, vật tư, lao động của tỉnh cho xây dựng KVPT; đồng thời, chỉ đạo các ngành phát triển kinh tế tạo tiềm lực HC-KT tại chỗ vững mạnh. Động viên phương tiện kỹ thuật, huy động Nhân dân góp sức người, sức của để xây dựng KVPT vững mạnh về mọi mặt.

c. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động bảo đảm HC-KT cho các lực lượng vũ trang trong KVPT thực hiện các nhiệm vụ thời bình, sẵn sàng làm nhiệm vụ thời chiến bao gồm: Nhiệm vụ huấn luyện; diễn tập; xây dựng lực lượng; động viên; tuyển quân... bảo đảm cho các hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, các hoạt động phòng thủ dân sự, sơ tán Nhân dân khắc phục hậu quả do thiên tai, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn trong các trường hợp khẩn cấp.

d. Chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi, hướng dẫn Hội đồng cung cấp KVPT các huyện, thành phố trong việc điều hành hoạt động xây dựng HC-KT KVPT ở địa phương.

2.2 Nhiệm vụ thời chiến

a. Tổ chức, điều hành chỉ huy tập trung thống nhất các hoạt động HC-KT trong KVPT. Tổ chức phân công, phân cấp hợp lý, lấy hậu cần quân sự địa phương làm trung tâm hiệp đồng bảo đảm cho tác chiến.

b. Chỉ huy điều hành mọi hoạt động bảo đảm HC-KT cho lực lượng vũ trang và Nhân dân trong KVPT chiến đấu và phục vụ chiến đấu thắng lợi.

c. Chỉ đạo các lực lượng HC-KT trong KVPT chuẩn bị chu đáo toàn diện về mọi mặt bảo đảm cho lực lượng vũ trang trong KVPT chiến đấu lâu dài, sẵn sàng chi viện cho địa phương bạn và cấp trên khi có yêu cầu; vừa chỉ huy bảo đảm cho tác chiến vừa chỉ đạo sản xuất phục vụ đời sống vật chất cho Nhân dân trong chiến tranh.

d. Thường xuyên nắm vững tình hình quân sự địa phương; diễn biến chiến đấu, những yêu cầu về công tác bảo đảm HC-KT trong KVPT và chủ động kiến nghị, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp bảo đảm.

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động

1. Hội đồng cung cấp KVPT tỉnh bảo đảm về mọi mặt công tác HC-KT trong KVPT, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh, có chức năng phối hợp với các ngành có liên quan làm tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức điều hành công tác bảo đảm HC-KT, lấy HC-KT lực lượng vũ trang làm trung tâm các ngành kinh tế, xã hội địa phương làm tham mưu theo chức năng.

2. Các thành viên trong Hội đồng trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm HC-KT của ngành mình phụ trách và giữ vai trò làm tham mưu cho Hội đồng cung cấp giúp cấp ủy, chính quyền điều hành công tác HC-KT trong khu vực phòng thủ của tỉnh.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG CUNG CẤP

Điều 6. Cơ cấu tổ chức

1. Hội đồng cung cấp KVPT tỉnh thực hiện theo Quyết định số 1431/QĐ-UBND ngày 25/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng cung cấp KVPT tỉnh Kon Tum.

2. Hội đồng cung cấp bao gồm 02 khối

2.1. Khối kinh tế - xã hội, gồm các ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Lao động- Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh, Điện lực.

2.2. Khối quốc phòng và an ninh, gồm các ngành: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (03 thành viên), Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

Điều 7. Quy chế hoạt động

1. Hội đồng cung cấp KVPT tỉnh là một tổ chức tư vấn giúp UBND tỉnh về công tác bảo đảm HC-KT trong KVPT tỉnh. Được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ (tập thể lãnh đạo phân công cá nhân phụ trách), có nhiệm vụ tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động bảo đảm HC-KT nhằm thực hiện các nhiệm vụ Quốc phòng về công tác HC-KT trong KVPT.

2. Hội đồng cung cấp hoạt động theo sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh trên cơ sở kế hoạch công tác quốc phòng và an ninh của địa phương được triển khai theo định kỳ hoặc theo yêu cầu khẩn cấp về công tác quốc phòng và an ninh của địa phương.

3. Các thành viên trong Hội đồng cung cấp vừa thực hiện công tác, nhiệm vụ của Hội đồng theo chức năng chuyên ngành được phân công, vừa đại diện cho cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền.

4. Chế độ sinh hoạt và mối quan hệ công tác của Hội đồng cung cấp.

4.1. Trong thời bình, Hội đồng cung cấp tổ chức Hội nghị toàn thể các thành viên theo định kỳ một năm một lần để sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong kỳ hoạt động và đề ra phương hướng, nhiệm vụ triển khai công tác bảo đảm HC-KT trong KVPT phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Trường hợp đột xuất Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng trực tiếp triệu tập Hội nghị để giải quyết các tình huống đột xuất.

4.2. Trong thời chiến, Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng phải thường xuyên nắm vững tình hình quân sự của địa phương, diễn biến chiến đấu, những yêu cầu về công tác bảo đảm HC-KT trong KVPT; chủ động kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp bảo đảm. Khi có tình huống đột xuất HC-KT quân sự tỉnh kịp thời thông báo cho Chủ tịch Hội đồng để bàn bạc, thống nhất các biện pháp giải quyết.

4.3. Trong chiến đấu, Chủ tịch Hội đồng cung cấp trực tiếp điều hành các lực lượng HC-KT trong KVPT nhằm phục vụ kịp thời cho chiến đấu.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng cung cấp KVPT

1. Nhiệm vụ: Thực hiện theo khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1431/QĐ-UBND ngày 25/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng cung cấp KVPT tỉnh Kon Tum.

2. Quyền hạn:

2.1. Kiểm tra các sở, ban, ngành, lực lượng HC-KT của Lực lượng vũ trang địa phương trong việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch công tác bảo đảm HC- KT thực hiện nhiệm vụ xây dựng KVPT tỉnh và xây dựng nền quốc phòng và an ninh địa phương đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn.

2.2. Tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về huy động nhân lực, vật lực phục vụ cho chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.

2.3. Được Tỉnh ủy, UBND tỉnh thông báo tình hình nhiệm vụ chính trị, chủ trương lãnh đạo, kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện hàng quý, năm.

2.4. Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng KVPT và xây dựng nền quốc phòng và an ninh ở địa phương.

Điều 9. Nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các khối trong Hội đồng cung cấp khu vực phòng thủ

1. Chủ tịch Hội đồng

- Điều hành các hoạt động của Hội đồng, chỉ đạo khối cơ quan thường trực Hội đồng hoạt động đúng nguyên tắc, chức năng được giao.

- Chỉ đạo các sở, ban, ngành thuộc trách nhiệm của từng thành viên trong Hội đồng phụ trách, xây dựng mạng lưới bảo đảm HC-KT tại chỗ trong KVPT, chuẩn bị sẵn sàng các kế hoạch chuyển địa phương từ thời bình sang thời chiến; đồng thời thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước về bảo đảm nhu cầu động viên quân đội.

- Điều hành các thành viên Hội đồng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm HC-KT trong KVPT theo kế hoạch đã thống nhất xây dựng.

- Quyết định những công việc thuộc phạm vi, quyền hạn của Hội đồng; báo cáo tình hình hoạt động với Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng

- Trực tiếp chỉ đạo điều hành các hoạt động của khối mình đảm nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch.

- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng (khi được ủy quyền) chỉ đạo điều hành các hoạt động của Hội đồng theo chức năng và nhiệm vụ được ủy quyền.

3. Nhiệm vụ Cơ quan thường trực Hội đồng

- Cùng với các thành viên trong Hội đồng phối hợp dự thảo chương trình, kế hoạch và dự toán nguồn ngân sách hoạt động của Hội đồng. Thường xuyên thông tin kịp thời tình hình có liên quan đến công tác bảo đảm HC-KT trong KVPT đến các thành viên của Hội đồng và kịp thời báo cáo với Chủ tịch Hội đồng.

- Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị hàng năm, các phiên họp thường kỳ của Hội đồng và đảm bảo đầy đủ điều kiện để phục vụ các cuộc họp do Hội đồng tổ chức.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các kết luận của Hội đồng; định kỳ báo cáo, thông tin kịp thời tình hình có liên quan đến các thành viên trong Hội đồng và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ.

4. Nhiệm vụ các khối

4.1. Nhiệm vụ của khối quốc phòng và an ninh

- Tham mưu Chủ tịch Hội đồng xây dựng các kế hoạch HC-KT KVPT của tỉnh và báo cáo nhiệm vụ quân sự có yêu cầu bảo đảm về HC-KT, cùng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch bảo đảm HC-KT trong KVPT và giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức thực hiện.

- Chỉ huy điều hành và tổ chức bảo đảm HC-KT cho các LLVT địa phương xây dựng, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và hoạt động chiến đấu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh của KVPT trong thời bình và thời chiến.

- Triển khai các hoạt động lao động sản xuất, tạo nguồn HC-KT tại chỗ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm HC-KT cho các LLVT địa phương ngày càng vững mạnh, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

- Tổ chức xây dựng lực lượng HC-KT quân sự địa phương làm nòng cốt cho HC-KT trong KVPT tham gia xây dựng và bảo vệ hậu phương, xây dựng mạng lưới HC-KT đáp ứng yêu cầu phát triển của HC-KT trong KVPT.

- Tổ chức quản lý về HC-KT trong KVPT theo đúng quy định quản lý của ngành HC-KT Quân đội, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác bảo đảm HC-KT KVPT.

- Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong tổ chức chỉ đạo, điều hành công tác HC-KT trong khu vực phòng thủ.

4.2. Nhiệm vụ của khối kinh tế - xã hội

- Các thành viên Hội đồng theo chức năng, nhiệm vụ triển khai cho ngành mình sản xuất phát triển kinh tế, tạo nguồn vật chất đáp ứng yêu cầu đời sống Nhân dân, tích lũy dự trữ vật chất theo chỉ tiêu kế hoạch trên giao cho nhiệm vụ xây dựng KVPT và các nhiệm vụ khác của địa phương.

- Tổ chức xây dựng lực lượng HC-KT từ các ngành kinh tế - xã hội của tỉnh có đủ năng lực, trình độ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ quân sự khi có chiến tranh xảy ra.

- Tham mưu Chủ tịch Hội đồng triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thường xuyên nắm chắc tình hình kinh tế - xã hội của địa phương; kiểm tra, đôn đốc, theo dõi chỉ đạo việc tổ chức thực hiện của địa phương, cơ quan, đơn vị về nhiệm vụ bảo đảm HC-KT cho KVPT; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh của ngành mình về cơ quan thường trực hội đồng để tổng hợp báo cáo.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Cơ quan thường trực Hội đồng cùng với các thành viên của Hội đồng có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 11. Trong quá trình thực hiện Quy chế có thể sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.