ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 495/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 03 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẢNG BẾN ĐÌNH, HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Công văn số 395/BKHĐT-KTĐPLT ngày 19/01/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thẩm định nguồn vốn dự án Cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi;
Thực hiện Thông báo kết luận số 91-TB/TU ngày 31/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện đầu tư dự án Cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn;
Thực hiện Công văn số 55/HĐND-KTNS ngày 23/3/2016 của Thường trực HĐND tỉnh về việc quyết định chủ trương đầu tư dự án Cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-UBND ngày 24/3/2016 của Chủ tịch tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 40/TTr-SGTVT ngày 29/3/2016 về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi và báo cáo kết quả thẩm định tại Văn bản số 790/SGTVT-KT&CL ngày 29/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, với các nội dung chính sau:
1. Tên dự án: Cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Chủ đầu tư: Sở Giao thông vận tải.
3. Tổ chức Tư vấn lập dự án: Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Việt Hà.
4. Chủ nhiệm lập dự án: Tiến Sĩ Bùi Việt Đông.
5. Mục tiêu đầu tư xây dựng:
- Xây dựng hoàn thiện cảng đầu mối giao thông vận tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo Lý Sơn. Từng bước xây dựng hoàn thiện hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng thành một khu trung tâm vận tải hàng hóa và phát triển du lịch của huyện đảo, trả lại đúng chức năng cho cảng cá hiện có.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu phục vụ cho chiến lược thực hiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo, đồng thời góp phần tăng cường củng cố an ninh quốc phòng; giữ vững an ninh, chủ quyền vùng biển phía Đông của Tổ quốc, tạo môi trường xã hội ổn định cho phát triển kinh tế.
- Đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện đảo Lý Sơn, phục vụ khai thác tiềm năng kinh tế biển, trong đó trọng tâm là thủy hải sản và du lịch biển đảo.
- Là cầu nối giữa đất liền với đảo; đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân; là nền tảng phục vụ vận chuyển hàng hóa, thiết bị trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên đảo.
6. Nội dung và quy mô đầu tư:
- Xây dựng mới 01 bến cầu tàu cho phép neo đậu đồng thời 01 tàu có trọng tải 2.000 DWT, 01 tàu trọng tải 1.000 DWT và 01 tàu khách trọng tải 400 ghế.
- Xây dựng bến cập tàu dài 240 m; kè bảo vệ bờ 506m; diện tích khu đất lấn biển 4,8 ha; đầu tư xây dựng khu vực cảng 3,1 ha.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cảng: Nhà điều hành; nhà ga hành khách; đường nội bộ; cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, phòng cháy chữa cháy và một số hạng mục phụ trợ khác.
7. Địa điểm xây dựng: Xã An Vĩnh, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
8. Diện tích sử dụng đất: 4,8 ha.
9. Phương án xây dựng:
- Cầu tàu:
+ Dạng bến nhô có cầu dẫn hình chữ L; cầu chính dài 87m, rộng 14m; cầu dẫn gồm có 5 phân đoạn, mỗi phân đoạn rộng 13,5m, bốn phân đoạn đầu mỗi phân đoạn dài 20m, phân đoạn 5 dài 36,5m. Đoạn nối tiếp giữa phân đoạn 5 của cầu dẫn và cầu chính được dùng để làm bến khách, bến khách rộng 13,5 m và dài 36,5 m.
+ Cầu chính, bến khách, phân đoạn 5 có kết cấu hệ dầm bản trên móng cọc khoan nhồi; bốn phân đoạn còn lại kết cấu dạng trọng lực thùng chìm.
- Kè bờ bảo vệ: Kè dạng mái nghiêng có kết cấu bêtông cốt thép. Đỉnh kè làm bằng BTCT có cấu kiện hắt sóng.
- Nạo vét khu trước bến và san lấp mặt bằng: Nạo vét khu nước trước bến đảm bảo cao trình và diện tích quy định, khối lượng nạo vét dùng san lấp trên bờ.
- Hệ thống nhà ở văn phòng, nhà ga hành khách, nhà để xe, nhà bảo vệ, tường rào, cổng ngõ với kết cấu bằng bêtông và bêtông cốt thép.
- Đường nội bộ, sân bãi nội bộ bằng bê tông xi măng.
- Hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, cứu hỏa.
10. Loại và cấp công trình: Công trình đường thủy nội địa, cấp II; công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, cấp IV.
11. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng: Không bồi thường, giải phóng mặt bằng.
12. Tổng mức đầu tư: 200.000.000.000 đồng.
Trong đó:
- Chi phí xây dựng: 174.094.351.000 đồng.
- Chi phí thiết bị: 1.500.000.000 đồng.
- Chi phí quản lý dự án: 2.823.591.000 đồng.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 9.096.347.000 đồng.
- Chi phí khác: 5.722.547.000 đồng.
- Chi phí dự phòng: 6.763.164.000 đồng.
13. Nguồn vốn đầu tư: vốn ngân sách Trung ương 130 tỷ đồng, ngân sách tỉnh 70 tỷ đồng.
14. Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
15. Thời gian thực hiện dự án: Năm 2016 - 2020.
Điều 2. Căn cứ Quyết định này, Chủ đầu tư có trách nhiệm:
1. Thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; quản lý chặt chẽ kinh phí của dự án trong phạm vi tổng mức đầu tư được duyệt.
2. Thực hiện các nội dung kiến nghị nêu tại Kết quả thẩm định dự án của Sở Giao thông vận tải tại Văn bản số 790/SGTVT-KT&CL ngày 29/3/2016.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1513/QĐ-UBND ngày 01/11/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình Cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND huyện Lý Sơn và Thủ trưởng các sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng Cảng tổng hợp Cà Ná, tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn
- 3 Quyết định 307/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt dự án đầu tư Xây dựng đường giao thông và hệ thống rãnh thoát nước mưa cụm công nghiệp Cầu Yên, phường Ninh Phong, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- 4 Quyết định 82/2016/QĐ-UBND về phân cấp quyết định đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Quyết định 398/QĐ-UBND năm 2015 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2016 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 8 Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 9 Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 10 Luật Xây dựng 2014
- 1 Quyết định 82/2016/QĐ-UBND về phân cấp quyết định đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 307/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt dự án đầu tư Xây dựng đường giao thông và hệ thống rãnh thoát nước mưa cụm công nghiệp Cầu Yên, phường Ninh Phong, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn
- 4 Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng Cảng tổng hợp Cà Ná, tỉnh Ninh Thuận