ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/1998/QĐ-UB | Bình Phước, ngày 18 tháng 04 năm 1998 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/07/1996 của Chính phủ.
- Căn cứ Nghị định số 93/CP ngày 23/08/1997 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu.
- Căn cứ theo Thông tư Liên bộ số 02/TTLB ngày 25/02/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng – Bộ Thương mại.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết địn này Bản quy định về trình tự, thủ tục đấu thầu tại Tỉnh Bình Phước theo Nghị định số 43/CP ngày 16/07/1996 và Nghị định số 93/CP ngày 23/08/1997 của Chính phủ.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 572/QĐ.UB ngày 28/04/1997 của UBND Tỉnh Bình Phước.
Điều 3: Ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở KH & ĐT, Sở TCVG, Sở Xây dựng, Sở Thương Mại – Du Lịch, Chi cục ĐTPT, Chủ tịch UBND các huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH 43/CP NGÀY 16/07/1996 VÀ NGHỊ ĐỊNH 93/CP NGÀY 23/08/1997 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo QĐ số 50/1998/QĐ-UB ngày 18/04/1998 của UBND Tỉnh Bình Phước)
Quy chế đấu thầu được ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16/07/1996 của Chính phủ (dưới đây gọi tắt là Quy chế đấu thầu) nhằm bảo đảm tính khách quan, công bằng và thống nhất các hoạt động đấu thầu trên phạm vi toàn quốc về các lĩnh vực tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư thiết bị và thi công xây lắp.
Để áp dụng Quy chế đấu thầu trên địa bàn, UBND Tỉnh Bình Phước quy định về trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
ĐIỀU 1: Phạm vi, đối tượng áp dụng Quy chế đấu thầu.
Quy chế đấu thầu áp dụng để lựa chọn nhà thầu cho các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh Bình Phước gồm có:
a) Các dự án đầu tư đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng là những dự án do Nhà nước cân đối vốn đầu tư, những dự án thuộc các doanh nghiệp Nhà nước, những dự án do Nhà nước bảo lãnh vốn và những dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo Nghị định 20/CP ngày 15/03/1994 của Chính phủ.
b) Các dự án đầu tư liên doanh (hoặc hợp tác kinh doanh) với nước ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước có mức góp vốn pháp định của bên Việt Nam từ 30% trở lên.
c) Các dự án không sử dụng vốn Nhà nước (không kể các dự án lựa chọn đối tác kinh doanh, 100% vốn nước ngoài, BOT, BT) không bắt buộc đấu thầu nhưng khuyến khích cách chủ đầu tư áp dụng quy chế đấu thầu trong việc lựa chọn các nhà thầu.
ĐIỀU 2: Hình thức lựa chọn nhà thầu – Phương thức áp dụng.
Tùy theo đặc điểm của dự án đầu tư, chủ đầu tư tiến hành chọn hình thức chọn lựa nhà thầu, phương thức đấu thầu đã được quy định tại Điều 3 của Quy chế đấu thầu như sau:
a) Hình thức lựa chọn nhà thầu:
- Đấu thầu rộng rãi.
- Đấu thầu hạn chế
- Chỉ định thầu.
b) Phương thức đấu thầu:
- Đấu thầu 01 túi hồ sơ.
- Đấu thầu 02 túi hồ sơ.
- Đấu thầu 02 giai đoạn.
- Chào hàng cạnh tranh.
- Mua sắm trực tiếp.
- Tự làm.
ĐIỀU 3: Điều kiện mời thầu và dự thầu.
1. Điều kiện mời thầu: Bên mời thầu phải chuẩn bị đủ các hồ sơ sau:
- Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt.
- Hồ sơ mời thầu (Nếu là sơ tuyển thì có hồ sơ sơ tuyển).
2. Điều kiện dự thầu: Các nhà thầu tham dự phải đảm bảo các điều kiện như sau:
- Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký hành nghề phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư.
- Đủ khả năng tài chính, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Hồ sơ dự thầu hợp lệ. Trong đó gói thầu chỉ được tham gia một đơn dự thầu (Dù đơn phương hay liên doanh dự thầu).
ĐIỀU 4: Trách nhiệm và quyền hạn của bên mời thầu.
Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
1. Chỉ định Tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn:
Việc lựa chọn nhân sự cho Tổ chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn do chủ đầu tư chủ động thực hiện nhưng phải đảm bảo khả năng chuyên môn đáp ứng và hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Chuẩn bị các Điều kiện pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu.
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
- Phân tích, đánh giá, so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo đúng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu.
- Tổng hợp và chuẩn bị hồ sơ về kết quả đấu thầu để báo cáo chủ đầu tư xem xét.
Tổ chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn có quyền và có trách nhiệm phát biểu trung thực, khách quan ý kiến của mình bằng văn bản với chủ đầu tư trong quá trình đánh giá, phân tích, xếp hạng các hồ sơ dự thầu.
2. Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, kết quả đấu thầu.
3. Công bố kết quả trúng thầu đã được duyệt.
4. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng để ký kết chính thức với nhà thầu trúng thầu.
5. Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt hợp đồng.
6. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
II. TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
ĐIỀU 5: Lập kế hoạch đấu thầu – Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
1. Kế hoạch đấu thầu:
Bên mời thầu (là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) lập kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trường hợp chưa đủ Điều kiện đấu thầu toàn bộ dự án thì có thể lập kế hoạch đấu thầu từng phần theo dự án thì có thể lập kế hoạch đấu thầu từng phần dự án theo tiến độ đầu tư.
Nội dung kế hoạch đấu thầu gồm:
- Phân chia dự án thành các gói thầu.
- Ước tính giá của từng gói thầu.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng.
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu.
- Phương thức thực hiện hợp đồng.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Giá xét thầu: Đối với đấu thầu xây lắp, bên mời thầu phải sử dụng giá xét thầu làm căn cứ để đánh giá hồ sơ dự thầu. Giá xem xét thầu phải nằm trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được duyệt. Giá trúng thầu không được vượt quá xét thầu đã được phê duyệt. Giá xét thầu xây lắp được lập và phê duyệt sau thời điểm hết hạn nộp thầu và trước thời điểm mở thầu.
Đối với giá xét thầu cho việc tuyển chọn tư vấn hoặc mua sắm vật tư thiết bị thì bên mời thầu tùy theo đặc điểm cụ thể của dự án để xác định giá xét thầu và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Giá xét thầu không được vượt quá tổng mức đầu tư được duyệt của dự án.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu lập và trình người có thẩm quyền đầu tư phê duyệt.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được phê duyệt sau khi hết hạn thời gian nộp thầu và trước khi mở thầu.
Nội dung của tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:
- Đấu thầu tư vấn: theo hướng dẫn tại Mục IV – Phụ lục I của Quy chế đấu thầu.
- Đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị: theo hướng dẫn tại phần thứ hai Mục 1.4.2 của Thông tư Liên bộ số 02/TTLB ngày 25/02/1997 của Bộ KH&ĐT, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại.
- Đấu thầu xây lắp: theo hướng dẫn tại phần thứ hai Mục 1.4.3 của Thông tư Liên bộ số 02/TTLB ngày 25/02/1997 của Bộ KH&ĐT, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại.
1. Bên mời thầu phải lập hồ sơ mời thầu theo các nội dung đã được chỉ dẫn trong Phụ lục I, II, III của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 17/06/1996 của Chính phủ và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt (đấu thầu trong nước); Tiếng Việt và Tiếng Anh (đối với đấu thầu quốc tế).
3. Đồng tiền sử dụng trong đấu thầu do bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu. Tỷ giá của các đồng tiền nước ngòai và đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm mở thầu.
ĐIỀU 7: Thời hạn nộp thầu và thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
Trong hồ sơ mời thầu phải ghi rõ thời hạn nộp thầu và thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Tùy theo quy mô của gói thầu mà bên mời thầu quy định thời gian nộp thầu, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Nếu bên mời thầu cần hiệu chỉnh, sửa đổi hồ sơ mời thầu khi chưa hết hạn nộp thầu thì có thể gia hạn thời gian nộp thầu. Bên mời thầu phải thông báo nội dung hiệu chỉnh, sửa đổi bằng văn bản tới các nhà thầu dự thầu ít nhất trước 10 ngày so với thời hạn nộp thầu đã quy định để các nhà thầu có Điều kiện sửa đổi hồ sơ của mình.
Thời hạn hiệu lực củ hồ sơ dự thầu bắt đầu từ khi hết hạn nộp thầu cho đến khi công bố kết quả trúng thầu. Nếu cần kéo dài thời hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thị bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu. Trường hợp nhà thầu không đồng ý thầu thì nhà thầu vẫn được hoàn trả tiển bảo lãnh dự thầu.
a) Những hồ sơ dự thầu nộp đúng thời hạn được bên mời thầu nhận và quản lý theo chế độ mật mã quản lý hồ sơ mật.
b) Bên mời thầu tiến hành mở thầu theo kế hoạch đã ghi trong hồ sơ mời thầu với sự tham dự của các thành phần sau:
- Bên mời thầu (hoặc đại diện hợp pháp của bên mời thầu)
- Các thầu tham dự đấu thầu.
- Đại diện các Sở, ngành chức năng quản lý chuyên ngành có liên quan.
c) Trình tự mở thầu:
- Thông báo thành phần tham dự.
- Thông báo số lượng và tên những nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu.
- Mở lần lượt các phong bì đựng hồ sơ, đọc và ghi lại các thông tin chủ yếu: Tên nhà thầu, địa chỉ nhà thầu, các loại văn bản trong hồ sơ dự thầu (số lượng, bản chính hoặc bản sao); tổng giá trị thầu (trừ tuyển chọn tư vấn); bảo lãnh dự thầu và giá trị bảo lãnh…
- Thông qua biên bản mở thầu có đại diện bên mời thầu, đại diện của chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng và bên dự thầu (nếu có) ký biên bản.
- Hồ sơ dự thầu không hợp lệ theo yêu cầu của bên mời thầu sẽ bị loại.
ĐIỀU 9: Xếp hạng và công bố kết quả đấu thầu.
Các hồ sơ dự thầu được bên mời thầu nghiên cứu, đánh giá xếp hạng trên cơ sở hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo hướng dẫn tại phần thứ hai Mục V, VI, VII của Thông tư Liên bộ số 02/TTLB ngày 25/02/1997 của Bộ KH&ĐT, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại.
Kết quả xếp hạng, đánh giá các hồ sơ dự thầu và kết quả đấu thầu phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Công bố kết quản trúng thầu:
kết quả trúng thầu chỉ được công bố sau khi được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trong thời gian chưa công bố thì không được tiết lộ các thông tin về kết quả bỏ, xét thầu.
ĐIỀU 10: Phê duyệt và phân cấp phê duyệt kết quả đấu thầu.
1. Đối với dự án liên doanh, hợp tác kinh doanh với nước ngòai thì Hội đồng quản trị ký quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các dự án không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các dự án không do ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thì chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về sự lựa chọn của mình.
3. Đối với các dự án có sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn vốn từ ngân sách (gọi tắt là vốn Nhà nước) thực hiện như sau:
3.1. Dự án thuộc nhóm A: Thực hiện theo quy định tại Mục I Điều 43 của Quy chế đấu thầu.
3.2. Dự án thuộc nhóm B và C:
3.2.1. Các dự án do Bộ và các cơ quan ngang Bộ được phân cấp quyết định đầu tư thì thực hiện phân cấp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo Mục 2 và Mục 3 Điều 43 của Quy chế đấu thầu.
3.2.2. UBND Tỉnh Bình Phước ra quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trong các trường hợp sau:
- Tổng giá trị gói thầu xây lắp và mua thiết bị dưới 50 tỷ đồng.
- Tổng giá trị gói thầu tuyển chọn tư vấn dưới 10 tỷ đồng.
- Các dự án thuộc nhóm C đã được phân cấp cho Tỉnh quyết định đầu tư thì do UBNDTỉnh công nhận kết quả đấu thầu.
3.2.3. Giao cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối nhận hồ sơ và phối hợp với VP UBND Tỉnh và các Sở Xây dựng, Sở Tài chính – Vật giá, Sở Thương mại và Du lịch, Cục ĐTPT và Sở quản lý chuyên ngành có liên quan (khi cần thiết có thể thuê chuyên gia) để thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu và hợp đồng thi công trước khi trình UBND Tỉnh ra quyết định phê duyệt.
III. ĐẤU THẦU TUYỂN CHỌN TƯ VẤN
ĐIỀU 11: Nội dung hình thức đấu thầu tư vấn đầu tư xây dựng.
1. Nội dung: Tư vấn đầu tư và xây dựng bao gồm các loại công việc như sau:
1.1. Tư vấn chuẩn bị đầu tư:
- Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.2. Tư vấn thực hiện đầu tư:
- Lập thiết kế kỹ thuật, lập dự toán và tổng dự toán.
- Thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán và tổng dự toán
- Lập hồ sơ mời thầu.
- Phân tích đánh giá hồ sơ mời thầu.
- Giám sát thi công và lắp đặt thiết bị.
1.3. Các tư vấn khác:
- Vận hành trong thời gian đầu.
- Thực hiện chương trình đào tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý dự án.
Chú ý: Tư vấn không được thẩm định các nội dung tư vấn do mình lập.
2. Hình thức:
- Thuê các tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động theo luật.
- Thuê trực tiếp các chuyên gia tư vấn (có thể đang hoạt động trong các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc hoạt động độc lập).
ĐIỀU 12: Trình tự thủ tục đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Bên mời thầu tiến hành thực hiện các công việc như sau:
1. Chỉ định Tổ chuyên gia giúp việc cho đấu thầu.
2. Lập đề cương tuyển chọn tư vấn: Nội dung, phạm vi công việc, kế hoạch triển khai, nhiệm vụ và trách nhiệm của tư vấn, trách nhiệm của bên mời thầu.
3. Thông báo mời thầu.
4. Mời thầu tư vấn:
Hồ sơ mời thầu gồm có:
- Thư mời thầu.
- Điều khoản tham chiếu.
- Các thông tin cơ bản liên quan đến dự án.
- Tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu.
- Các phụ lục chi tiết kèm theo.
5. Nhận và quản lý hồ sơ.
6. Mở thầu.
7. Xét thầu: Nội dung công việc xét thầu tiến hành theo Khoản 1 Điều 9 của quy định này. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu 02 túi hồ sơ thì thực hiện theo quy định tại Mục 1 Điều 16 của Quy chế đấu thầu.
IV. ĐẤU THẦU MUA SẮM VẬT TƯ, THIẾT BỊ
ĐIỀU 13: Trình tự tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị vật tư.
1. Chỉ định Tổ chuyên gia giúp việc.
2. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu gồm các nội dung sau:
- Thông báo mời thầu.
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu: Bên mời thầu có trách nhiệm hướng dẫn các nhà thầu về các yêu cầu, thủ tục của bên mời thầu với những nội dung chủ yếu như sau: Thủ tục sẽ được áp dụng trong đấu thầu; mô tả tóm tắt dự án, nguồn vốn thực hiện dự án; yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, địa vị hợp pháp của nhà thầu và những thông tin có liên quan của nhà thầu trong thời gian 5-10 năm trước thời điểm dự thầu; tiến hành tổ chức tham gia hiện trường và giải đáp các câu hỏi (nếu có).
- Các yêu cầu về công nghệ, vật tư thiết bị, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Giá cả.
- Các điều kiện của hợp đồng.
- Dự thảo hợp đồng.
- Bảo lãnh dự thầu. (Thực hiện như Điều 21 của Quy chế đấu thầu).
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Thực hiện như Điều 23 của Quy chế đấu thầu).
Đối với các thiết bị có yêu cầu công nghệ phức tạp thì có thể tiến hành bước sơ tuyển như sơ tuyển đấu thầu xây lắp. Trong hồ sơ tuyển chỉ nêu những chỉ tiêu chính để có thể lựa chọn nhanh cá nhà thầu.
3. Thông báo mời thầu: Bên mời thầu thông báo cho các nhà thầu tham dự đấu thầu bằng một trong các hình thức: thông báo trên báo, đài phát thanh truyền hình TW, địa phương hoặc khu vực. Hồ sơ mời thầu gởi bên dự thầu có thể bán hoặc cấp miễn phí (do bên mời thầu quy định).
4. Nộp thầu.
5. Mở thầu, xếp hạng hồ sơ dự thầu và công bố kết quả trúng thầu.
Bên mời thầu tiến hành mở thầu, phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu và trình phê duyệt kết quả đấu thầu, ký kết hợp đồng như quy định tại Điều 22 của Quy chế đấu thầu.
Đối với các gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị có giá trị 100 tỷ trở lên, đấu thầu 01 túi hồ sơ, đấu thầu 02 túi hồ sơ, đấu thầu 02 giai đoạn, khi đánh giá hồ sơ dự thầu phải qua 02 bước sau:
+ Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu nộp các đề xuất kỹ thuật để bên mời thầu xem xét và đàm phán cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ kỹ thuật chính thức của mình. Sau khi hòan chỉnh nội dung kỹ thuật cho phù hợp với yêu cầu của bên mời thầu, các nhà thầu nộp hồ sơ chính thức về chào thầu kỹ thuật để bên mời thầu lựa chọn danh sách ngắn.
+ Bước 2: Đánh giá về mặt tài chínnh của các hồ sơ thầu thuộc danh sách ngắn để xếp hạng nhà thầu:
Các nhà thầu thuộc danh sách ngắn nộp hồ sơ chào thầu chính thức về tài chính để bên mời thầu đánh giá xếp hạng nhà thầu. Bên mời thầu có thể yêu cầu các nhà thầu chào lại giá thầu nhưng không được đàm phán trực tiếp vói nhà thầu mà phải gởi thư yêu cầu công khai đến các nhà thầu.
ĐIỀU 14: Trình tự tổ chức đấu thầu:
1. Chỉ định Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu.
2. Sơ tuyển nhà thầu (nếu cần thiết) các bước sơ tuyển thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 26 Quy chế đấu thầu.
3. Thư mời thầu (đối với dự án có thực hiện sơ tuyển) hoặc thông báo mời thầu với nội dung như sau:
- Tên, địa chỉ của bên mời thầu.
- Mô tả tóm tắt dự án, địa điểm thời gian xây dựng…
- Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
- Các điều kiện đối với bên dự thầu.
- Thời hạn, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu.
a) Mẫu đơn dự thầu:
Theo mẫu đơn tại Phụ lục 3 của Quy chế đấu thầu.
b) Chỉ dẫn đối với nhà thầu:
- Mô tả tóm tắt dự án và phạm vi đấu thầu.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Nguồn vốn.
- Các điều kiện đối với nhà thầu (Tư cách pháp nhân, kinh nghiệm, năng lực, kỹ thuật và tài chính…).
- Tổ chức tham quan hiện trường và giải đáp các câu hỏi.
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và các chỉ dẫn khác
d) Tiến độ thi công.
e) Các điều kiện về tài chính, thanh toán.
g) Các điều kiện chính của hợp đồng
h) Bảo lãnh dự thầu.
Bên dự thầu phải nộp tiền bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu với giá trị do bên mời thầu quy định trong mức từ 1-3% giá trị gói thầu. Tiền bảo lãnh có thể nộp bằng tiền tại bên mở thầu hoặc do một ngân hàng cam kết bảo lãnh. Tiền bảo lãnh sẽ được trả lại cho những nhà thầu không trúng thầu chậm nhất là 30 ngày kể từ khi công bố kết quả đấu thầu. Các nhà thầu không được nhận lại tiền bảo lãnh trong các trường hợp đã quy định tại Điều 21 của Quy chế đấu thầu.
i) Dự thảo hợp đồng.
k) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng làm cam kết của nhà thầu trúng thầu trong thực hiện hợp đồng. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng xấy lắp quy định bằng 10% giá trị hợp đồng. Nếu nhà thầu nước ngòai thì giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng là 15 %.
Đối với nhà thầu trong nước: Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng có giá trị đến khi bàn giao công trình và chuyển sang chế độ bảo hành công trình.
4. Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu.
5. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
6. Mở thầu.
7. Đánh giá, xếp hạng nhà thầu: Bên mời thầu phải thực hiện các bước như quy định tại Điều 33 của Quy chế đấu thầu.
8. Trình duyệt kết quả đấu thầu: Bên mời thầu thực hiện trình tự như quy định tại Điều 34 của Quy chế đấu thầu.
9. Thông báo kết quả trúng thầu và bàn bạc hoàn thiện hợp đồng để trình người có thẩm quyền đầu tư phê duyệt trước khi thực hiện.
Chi phí tư vấn cho công tác đấu thầu thực hiện theo Quyết định số 501/BXD.VKT ngày 18/09/1996 của Bộ Xây dựng.
Dự toán chi phí tư vấn, thẩm định do bên mời thầu lập và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt cùng với kế hoạch đấu thầu.
Mọi hành vi phạm Quy chế đấu thầu đều bị xử phạt theo quy định tại Điều 45 của Quy chế đấu thầu.
Trường hợp bên dự thầu thông đồng với nhau vi phạm Quy chế đấu thầu thì ngoài việc tịch thu bảo lãnh dự thầu còn bị cấm 03 năm không được dự thầu các công trình khác trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.
Trường hợp kết quả đấu thầu bị hủy bỏ hoặc phải tổ chức đấu thầu lại: Ngoài việc xử phạt theo Điều 45 của Quy chế đấu thầu thì lỗi của bên nào bên đó phải bồi hoàn toàn bộ phí tổn cho bên kia.
17: Thông tin, báo cáo, theo dõi thực hiện Quy chế đấu thầu.
1. Bên mời thầu có trách nhiệm báo cáo hàng quý, 06 tháng và cả năm bằng văn bản về tình hình thực hiện đấu thầu và thực hiện hợp đồng gửi UBND Tỉnh và các ngành chức năng liên quan.
2. Giao cho Sở KH&ĐT chủ trì phối hợp với các ngành, huyện có liên quan tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo định kỳ cho UBND Tỉnh để có cơ sở chỉ đạo thực hiện và báo cáo Bộ KH&ĐT.
3. Sở KH&ĐT, Sở Xây dựng, Sở Thương mại-Du lịch và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho UBND Tỉnh trong công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện Quy chế đấu thầu và tình hình thực hiện hợp đồng trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.
1. Các nội dung chưa được quy định trong quyết định này vẫn thực hiện theo Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996, Nghị định 93/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ và Thông tư Liên bộ số 02/TTLB ngày 25/2/1997 của Bộ KH&ĐT, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu.
2. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- 1 Quyết định 239/1999/QĐ-UB ban hành quy định thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 572/QĐ-UB năm 1997 về quy định trình tự, thủ tục đấu thầu theo Nghị định 43/CP do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 4 Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 1 Nghị định 93-CP năm 1997 sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP
- 2 Thông tư 2-TT/LB 1997 Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP năm 1996 do Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ xây dựng, Bộ thương mại ban hành
- 3 Quyết định 501-BXD/VKT năm 1996 quy định về chi phí thẩm định và tư vấn đầu tư, xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Nghị định 43-CP năm 1996 ban hành quy chế đấu thầu
- 5 Nghị định 20-CP năm 1994 ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 1 Quyết định 239/1999/QĐ-UB ban hành quy định thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 572/QĐ-UB năm 1997 về quy định trình tự, thủ tục đấu thầu theo Nghị định 43/CP do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực