ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 13 tháng 01 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc thông qua dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 02/TTr-STC ngày 06 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ tiền ăn và chi phí đi lại cho cán bộ, công chức và chiến sỹ các lực lượng vũ trang đang công tác tại tỉnh Đăk Nông trong năm 2010.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp danh sách cán bộ, công chức được điều động đến công tác tại tỉnh Đăk Nông thuộc đối tượng được hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định này để giải quyết kinh phí cho các đơn vị theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; các tổ chức chính trị xã hội; các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng tại địa phương; các doanh nghiệp Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN ĂN VÀ CHI PHÍ ĐI LẠI CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TỈNH ĐĂK NÔNG NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH:
1. Cán bộ, công chức trong biên chế Nhà nước, nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68/CP đang công tác tại các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể được điều động từ tỉnh Đăk Lăk sang công tác tại tỉnh Đăk Nông.
2. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể do địa phương quản lý thuộc cấp huyện của tỉnh Đăk Nông (trừ huyện Đăk Nông cũ) được điều động đến công tác tại các cơ quan cấp tỉnh của tỉnh Đăk Nông theo yêu cầu của tổ chức nhằm sắp xếp, bố trí cho các đơn vị mới thành lập sau ngày 01/01/2004.
3. Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, nhân viên quốc phòng có hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang công tác tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh được điều động từ tỉnh Đăk Lăk đến công tác tại tỉnh Đăk Nông.
4. Cán bộ, công nhân viên của các Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương và địa phương được điều động từ tỉnh Đăk Lăk sang tỉnh Đăk Nông để thành lập mới doanh nghiệp.
5. Cán bộ, công chức thuộc các đơn vị Trung ương công tác tại tỉnh Đăk Lăk cũ (trừ huyện Đăk Nông cũ), được điều động đến công tác tại các cơ quan Trung ương (Cơ quan, ban, ngành ở cấp tỉnh) đóng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
6. Cán bộ, công chức đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (Cơ quan, ban, ngành ở cấp tỉnh), cơ quan cấp tỉnh (bao gồm các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước) gồm các đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức tự nguyện xin chuyển công tác và xin chuyển để hợp lý hóa gia đình trước ngày 01 tháng 01 năm 2005.
- Cán bộ, công chức được tuyển dụng mới và nhân viên hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế (có thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền) trước ngày 01 tháng 01 năm 2005.
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng là đối tượng xin chuyển công tác hoặc tuyển dụng mới làm việc tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Công an tỉnh trước ngày 01 tháng 01 năm 2005.
Tất cả các đối tượng trên phải là người không có hộ khẩu thường trú tại huyện Đăk Nông (cũ).
7. Các quy định khác:
7.1. Tất cả các đối tượng trên phải nằm trong danh sách được điều động và tuyển dụng từ ngày 31 tháng 12 năm 2004 trở về trước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì mới được hưởng chính sách.
7.2. Tất cả các đối tượng nêu trên nếu đến thời điểm năm 2010 đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc các huyện, thị xã trong tỉnh do cấp có thẩm quyền điều động thì vẫn được hưởng chế độ quy định tại Quyết định này (trừ các đối tượng được điều động trở lại cấp huyện nơi trước khi điều động đến công tác tại các cơ quan cấp tỉnh thuộc tỉnh Đăk Nông) và không hưởng chế độ, chính sách điều động do cấp huyện ban hành.
7.3. Không áp dụng chính sách hỗ trợ đối với các trường hợp sau:
- Cán bộ, công chức thuộc diện luân chuyển cán bộ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Cán bộ, công chức từ tỉnh Đăk Lăk chuyển đến làm việc hoặc tuyển dụng mới tại các cơ quan cấp huyện (hoặc tương đương) của tỉnh Đăk Nông.
II. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐƯỢC ÁP DỤNG:
1. Về chế độ hỗ trợ tiền ăn:
- Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 mục I nói trên, được hỗ trợ 450.000 đồng/người/tháng trong thời gian 12 tháng tính từ ngày 01/01/2010.
- Đối tượng quy định tại khoản 3, 4, 5 mục I nói trên, được quy định như sau:
+ Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương, địa phương quản lý và các đơn vị sự nghiệp có thu tự trang trải kinh phí hoạt động: được hỗ trợ 450.000 đồng/người/tháng trong thời gian 12 tháng tính từ ngày 01/01/2010, chi phí này được tính vào giá thành hoặc phí lưu thông; trường hợp đơn vị có khó khăn về tài chính thì được Nhà nước xem xét hỗ trợ.
+ Đối với các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: các đơn vị báo cáo Trung ương để được hỗ trợ mức như trên. Nếu các đơn vị chưa được ngân sách Trung ương, ngân sách của ngành hỗ trợ hoặc đã được ngân sách Trung ương, ngân sách của ngành hỗ trợ nhưng chưa bằng mức hỗ trợ của địa phương thì sẽ được ngân sách địa phương hỗ trợ cho bằng mức nêu trên.
- Các đối tượng quy định tại khoản 6 mục I nói trên, được hỗ trợ 300.000 đồng/người/tháng trong thời gian 12 tháng tính từ ngày 01/01/2010.
2. Về hỗ trợ chi phí đi lại:
Cán bộ, công chức nói tại khoản 1, 2 và 5 mục I nói trên được hỗ trợ tiền đi xe hàng tháng theo mức 150.000 đồng/người/tháng trong thời gian 12 tháng tính từ ngày 01/01/2010.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị bố trí xe đưa đón cán bộ công chức từ Đăk Nông về Đăk Lăk và ngược lại. Chi phí này được quyết toán vào chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị từ nguồn hỗ trợ tiền xe hàng tháng nêu trên.
Trường hợp cán bộ, công chức đi khác tuyến không có xe của cơ quan đưa đón thì vận dụng mức hỗ trợ 150.000 đồng/người/tháng trong thời gian 12 tháng tính từ ngày 01/01/2010 (những đối tượng này được lĩnh tiền mặt để tự thanh toán chi phí đi lại). Giao Thủ trưởng các đơn vị quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
III. THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, THANH TOÁN:
1. Các đơn vị hưởng lương từ ngân sách địa phương tổng hợp danh sách các đối tượng hưởng chính sách thuộc đơn vị mình quản lý gửi về Sở Tài chính để được thông báo hoặc cấp kinh phí. Trường hợp có thay đổi đối tượng được hưởng so với năm 2009 phải được Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cơ quan thuộc khối Đảng) xác nhận.
2. Đối với các cơ quan thuộc các lực lượng vũ trang, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, yêu cầu Thủ trưởng đơn vị đó tổng hợp danh sách đối tượng được hưởng chế độ chính sách nêu trên và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn của đối tượng được hưởng.
3. Sở Tài chính căn cứ danh sách bố trí, phân bổ kinh phí cho các đơn vị để thanh toán chế độ theo quy định./.
- 1 Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định số lượng và mức hỗ trợ đối với lực lượng cốt cán trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 57/2012/QĐ-UBND quy định chính sách đối với cán bộ, công, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác tại xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND thông qua dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu - chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 4 Quyết định 2848/QĐ-CTUBND năm 2009 điều chỉnh mức hỗ trợ thêm tiền ăn cho cán bộ, xã, phường, thị trấn, thôn, làng khi tham gia học lớp bồi dưỡng chính quyền cơ sở do tỉnh Bình Định ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 1 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 57/2012/QĐ-UBND quy định chính sách đối với cán bộ, công, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác tại xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 2848/QĐ-CTUBND năm 2009 điều chỉnh mức hỗ trợ thêm tiền ăn cho cán bộ, xã, phường, thị trấn, thôn, làng khi tham gia học lớp bồi dưỡng chính quyền cơ sở do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định số lượng và mức hỗ trợ đối với lực lượng cốt cán trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông