Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 500/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 13 tháng 4 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỪNG QUÝ NĂM 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;

Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2021;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 111/BC-SKHĐT ngày 06/4/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kịch bản tăng trưởng kinh tế từng quý năm 2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì và phối hợp có trách nhiệm triển khai thực hiện đảm bảo theo yêu cầu.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Long Hải

 

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỪNG QUÝ NĂM 2021

(Kèm theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN CHUNG

1. Về tăng trưởng kinh tế

1.1. Kịch bản tăng trưởng kinh tế 06 tháng đầu năm 2021 đặt mục tiêu tăng 5,0%, cụ thể:

- Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản: Tăng trưởng 2,4%.

- Khu vực công nghiệp - xây dựng: Tăng trưởng 5,4%, trong đó:

Công nghiệp tăng 8,0%.

Xây dựng tăng trưởng 3,6%.

- Khu vực dịch vụ tăng trưởng 6,0%.

1.2. Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2021 tăng 5,9%, cụ thể:

- Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng trưởng 3,5%.

- Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,1%, trong đó:

Công nghiệp tăng trưởng 10,0%.

Xây dựng tăng trưởng 7,0%.

- Khu vực dịch vụ tăng trưởng 6,5%.

(Chi tiết Biểu số 01)

2. Về cân đối ngân sách Nhà nước

2.1. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn

- Thu ngân sách Nhà nước quý I/2021: 199,5 tỷ đồng, đạt 27,2% kế hoạch.

- Dự kiến thu ngân sách Nhà nước quý II/2021: 171,5 tỷ đồng; lũy kế 06 tháng đầu năm 2021 thu 371 tỷ đồng, đạt 50,7% kế hoạch.

- Dự kiến thu ngân sách Nhà nước quý III/2021: 180,5 tỷ đồng; lũy kế 09 tháng đầu năm 2021 thu 551,5 tỷ đồng, đạt 75,3% kế hoạch.

- Dự kiến thu ngân sách Nhà nước quý IV/2021: 180,5 tỷ đồng; lũy kế năm 2021 thu 732 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch.

2.2. Tổng chi ngân sách nhà nước

- Tổng chi ngân sách Nhà nước quý I/2021: 1.041,3 tỷ đồng, đạt 18% kế hoạch.

- Dự kiến chi ngân sách Nhà nước quý II/2021: 1.272,8 tỷ đồng; lũy kế 06 tháng đầu năm 2021 chi 2.314,1 tỷ đồng, đạt 40% kế hoạch.

- Dự kiến chi ngân sách Nhà nước quý III/2021: 1.377,3 tỷ đồng; lũy kế 09 tháng đầu năm 2021 chi 3.691,4 tỷ đồng, đạt 63,8% kế hoạch.

- Dự kiến chi ngân sách Nhà nước quý IV/2021: 1.504,9 tỷ đồng; lũy kế chi năm 2021 là 5.196,3 tỷ đồng, đạt 89,8% kế hoạch.

 (Chi tiết Biểu số 02)

II. KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỪNG LĨNH VỰC

1. Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản

Giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) dự kiến đạt 3.934,8 tỷ đồng, giá trị gia tăng (theo giá so sánh năm 2010) đạt 2.196 tỷ đồng, tăng 74 tỷ đồng so với năm 2020, tương ứng tăng trưởng 3,5%. Trong đó, tăng trưởng tập trung vào quý II và quý IV, cụ thể:

- Quý I, giá trị sản xuất đạt 560 tỷ đồng:

Cây vụ đông ước đạt 16.543/16.361 tấn, đạt 101% kế hoạch, gồm các loại rau, khoai tây, khoai lang, ngô, bí đỏ, kiệu và ớt, ngoài ra trong quý I còn thu hoạch chè, chuối, sản lượng chăn nuôi các loại (phục vụ tết Nguyên đán), thu hoạch một số lâm sản ngoài gỗ như măng, lá dong,…

- Quý II, giá trị sản xuất đạt 979 tỷ đồng, lũy kế 06 tháng đạt 1.539 tỷ đồng:

Trồng trọt: Các sản phẩm rau, củ, quả; ngô, lúa xuân sẽ được cho thu hoạch trong quý II với sản lượng khoảng 48.466 tấn thóc và 37.642 tấn ngô; thu hoạch thuốc lá chính vụ sản lượng dự kiến đạt 1.811 tấn; rau 7.445 tấn. Ngoài ra cây mơ, mận cho thu hoạch sản lượng ước đạt 5.134 tấn.

Chăn nuôi: Tiếp tục thu hoạch các sản phẩm chăn nuôi, sản lượng lợn tăng ước đạt 1.863 tấn (do tái đàn sau tết và thời gian chăn nuôi ngắn nên quý II bắt đầu thu).

Về lâm nghiệp: Trong quý II trên 80% diện tích trồng rừng hoàn thành nên tăng trưởng về lâm nghiệp được tính cao, cụ thể: Diện tích rừng trồng khoảng 2.200ha; ngoài ra khai thác gỗ ước đạt 67.800m3, củi 75.600 Ster, bên cạnh đó trong quý II cho thu hoạch sản lượng măng cao nhất trong năm.

- Quý III, giá trị sản xuất đạt 609 tỷ đồng, lũy kế 09 tháng đạt 2.148 tỷ đồng:

Trồng trọt: Các sản phẩm rau, củ, quả cho thu hoạch theo định kỳ; cây ngô vụ mùa, lúa mùa sớm được thu hoạch, sản lượng ước đạt 8.229 tấn thóc và 13.787 tấn ngô; cây rau các loại cho thu hoạch sản lượng ước đạt 10.147 tấn, gừng 1.483 tấn, chè 2.430 tấn. Ngoài ra một số diện tích các loài cây ăn quả cũng được cho thu hoạch như vải, nhãn, hồng không hạt,…

Chăn nuôi: Tiếp tục cho thu hoạch các sản phẩm chăn nuôi, sản lượng thịt trâu, bò, ngựa dự kiến đạt 955 tấn, sản lượng thịt lợn 1.433 tấn.

Về lâm nghiệp: Một số diện tích rừng tiếp tục được trồng, sản lượng gỗ tiếp tục được khai thác ước đạt 50.000m3 gỗ và 50.400 Ster củi.

- Quý IV, giá trị sản xuất đạt 1.786 tỷ đồng, lũy kế cả năm đạt 3.934,8 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch:

Về Trồng trọt: Các sản phẩm rau, củ quả vẫn được thu hoạch theo định kỳ; cây lúa mùa chính vụ sản lượng đạt khoảng 60.079 tấn. Các loại cây trồng cho giá trị kinh tế cao được thu hoạch như cam quýt ước đạt 23.769 tấn, khoai môn 1.318 tấn, dong riềng 37.775 tấn, gừng 5.057 tấn, chè 2.138 tấn,....

Chăn nuôi: Các sản phẩm chăn nuôi tiếp tục cho thu hoạch. Sản lượng thịt lợn tăng do vào kỳ thu hoạch ước đạt 7.165 tấn; trâu, bò, ngựa ước đạt 1.740 tấn.

Lâm nghiệp: Trong quý IV sản lượng gỗ củi được khai thác tăng cao đạt khoảng 119.000m3 gỗ và 227.330 Ster củi; các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ cũng cho thu hoạch khá cao như lá dong, nấm hương, mộc nhĩ, mật ong, măng,...

* Một số ngành chính cụ thể:

- Lĩnh vực chăn nuôi (tăng mạnh):

Lợn: Sản lượng năm 2021 ước đạt 14.330 tấn, tăng 1.743 tấn (tăng 13,8%) so với năm 2020, tương ứng tăng 26 tỷ đồng.

Gia cầm: Sản lượng năm 2021 ước đạt 4.639 tấn, tăng 1.362 tấn (tăng 41,6%) so với năm 2020, tương ứng tăng 39 tỷ đồng.

- Lĩnh vực lâm nghiệp: Dự kiến sản lượng khai thác gỗ đạt 287.000m3, tăng 62.000m3 (tăng 28%) so với năm 2020, tương ứng tăng 55 tỷ đồng.

(Lĩnh vực trồng trọt tăng nhẹ, trên cơ sở diện tích và sản lượng một số cây trồng tăng (số lượng tăng không cao), như: Rau các loại, thuốc lá, cây ăn quả.)

(Chi tiết Biểu số 03)

2. Khu vực công nghiệp

Giá trị sản xuất khu vực công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) dự kiến đạt 1.520,5 tỷ đồng, giá trị gia tăng (theo giá so sánh năm 2010) đạt 478,8 tỷ đồng, tăng 43,6 tỷ đồng so với năm 2020, tương ứng tăng trưởng 10%. Trong đó, tăng trưởng tập trung vào quý III và quý IV, cụ thể:

- Quý I, giá trị sản xuất đạt 331,5 tỷ đồng:

Do tình hình dịch Covid-19 bùng phát trở lại tại một số địa phương sau khi phát hiện ổ dịch lớn, lây lan ra cộng đồng nên các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về lao động, nguồn cung nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm; đồng thời, quý I trùng với dịp nghỉ tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 nên đã tác động đáng kể đến hoạt động sản xuất công nghiệp và chịu sự tác động tương tự như cùng kỳ năm 2020. Tuy nhiên, do thời tiết ít mưa nên thuận lợi cho ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến nông - lâm sản và xây dựng đảm bảo đà tăng trưởng của ngành.

- Quý II, giá trị sản xuất đạt 349,6 tỷ đồng, lũy kế 06 tháng đạt 681,2 tỷ đồng:

Dự báo thị trường và kinh tế thế giới từng bước hồi phục, hoạt động sản xuất trở lại để bù đắp sự thiếu hụt trong thời gian bị ảnh hưởng của dịch bệnh. Các nhà máy chế biến gỗ cơ bản đáp ứng đủ về nguyên liệu, lao động và thị trường tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, sản phẩm ván dán ước đạt 20.900m3 tăng cao (gấp 1,2 lần) so với cùng kỳ năm 2020, tăng 27% so với Quý I/2021; các mỏ khoáng sản hoạt động đảm bảo công suất, đáp ứng cơ bản nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, chì kim loại đạt trên 2.372 tấn, tăng hơn 21% so với cùng kỳ năm 2020 và hơn 58% so với quý I/2021; tinh quặng sắt đạt khoảng 9.600 tấn, tăng 81,3% so với cùng kỳ năm 2020 và tăng 6,7% so với quý I/2021. Ngoài ra, trong quý II/2021 dự án Thủy điện Thác Giềng 1 công suất 5,5MW dự kiến chạy thử và phát điện từ cuối quý I/2021 và Thủy điện Pác Cáp công suất 6,0MW hoàn thành xây dựng, phát điện.

- Quý III, giá trị sản xuất đạt 385,7 tỷ đồng, lũy kế 09 tháng đạt 1.066,9 tỷ đồng;

- Quý IV, giá trị sản xuất đạt 453,6 tỷ đồng, lũy kế cả năm đạt 1.520,5 tỷ đồng, đạt 104% kế hoạch.

Dự báo quý III, IV tình hình dịch Covid-19 trên thế giới được kiểm soát và trong nước cơ bản được khống chế. Thị trường quốc tế có nhiều khởi sắc, hoạt động sản xuất hoạt động mạnh trở lại để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước và thế giới. Các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất, đặc biệt tăng mạnh trong quý IV/2021, các sản phẩm công nghiệp chủ yếu cơ bản tăng trưởng, một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn đã được cấp giấy phép bắt đầu đi vào sản xuất có sản phẩm, như: Mỏ chì kẽm Ba Bồ, Nà Khắt, Sáo Sào,…; cùng với các kế hoạch, chương trình khuyến khích, hỗ trợ của tỉnh về phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm OCOP như: Miến dong riềng, tinh bột nghệ, curcumin, rượu,… Ngoài ra, do nhu cầu của thị trường tăng cao về nguyên liệu kim loại thô, cùng với sự chỉ đạo, đôn đốc một số dự án, nhà máy sản xuất kim loại đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu đầu tư, cải tạo sửa chữa và đi vào sản xuất, dự báo một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có chiếm tỷ trọng cao đạt mức tăng trưởng tốt.

* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu:

- Chì kim loại: Sản lượng ước đạt 8.806 tấn (Công ty Cổ phần Khoáng sản Bắc Kạn, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoàng Nam Bắc Kạn, Công ty Cổ phần Khoáng sản Na Rì Hamico và Doanh nghiệp tư nhân Cao Bắc), tăng 1.656 tấn, tương ứng tăng 15 tỷ đồng.

- Ván dán: Sản lượng ước đạt 87.100m3 (sản xuất tại các nhà máy trong khu công nghiệp Thanh Bình), tăng 43.100m3, tương ứng tăng 30 tỷ đồng.

- Nhóm các sản phẩm công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thông thường cơ bản tăng trưởng tốt để đáp ứng việc cung cấp cho thị trường khi nhu cầu xây dựng tăng cao, trong đó có việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp đã thành lập; các sản phẩm thực phẩm tăng trưởng tốt. Ngoài ra các nhóm điện, nước, xử lý chất thải… vẫn hoạt động bình thường và tăng trưởng tương đối ổn định vì đây là nhóm thiết yếu phục vụ cho xã hội.

(Chi tiết Biểu số 04)

3. Khu vực xây dựng

Dự báo tổng kế hoạch vốn đầu tư toàn xã hội đạt 5.700 tỷ đồng, tăng 410 tỷ đồng (tăng 7,8%) so với năm 2020, trong đó:

- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước (nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý, nguồn vốn trung ương trên địa bàn, nguồn vốn của doanh nghiệp Nhà nước) đạt 2.580 tỷ đồng (kế hoạch là 2.850 tỷ đồng; so với năm 2020 giảm khoảng 250 tỷ đồng).

Trong đó, tổng vốn ngân sách Nhà nước tỉnh quản lý đạt khoảng 2.300 tỷ đồng (giảm hơn 500 tỷ so với năm 2020), dự kiến hết năm 2021 giải ngân tối đa được 90% đạt 2.000 tỷ đồng (sẽ tập trung trong 06 tháng cuối năm).

- Nguồn vốn dân cư và doanh nghiệp đạt 3.100 tỷ đồng (kế hoạch 2.850 tỷ đồng; so với năm 2020 tăng khoảng 690 tỷ đồng); nguồn vốn ngoài ngân sách tăng cao do nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp và đầu tư dân cư cao:

Năm 2020, tỉnh đã phê duyệt chủ trương đầu tư cho 25 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 2.410 tỷ đồng, tăng 08 dự án và tăng 1.620 tỷ đồng so với năm 2019); trong đó có một số dự án đầu tư lớn như:

• Dự án Cụm công nghiệp Quảng Chu: Tổng mức đầu tư 456 tỷ đồng, thực hiện xây dựng cơ bản trong 03 năm 2020 - 2022.

• Dự án Cụm công nghiệp Cẩm Giàng: Tổng mức đầu tư 421 tỷ đồng, thực hiện xây dựng cơ bản trong 03 năm 2020 - 2022.

• Các dự án đầu tư trang trại chăn nuôi, 05 dự án với tổng mức đầu tư trên 1.300 tỷ đồng, thực hiện đầu tư cơ sở trong 02 năm 2020 - 2021.

Đầu năm 2021, tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư của 05 dự án với tổng vốn đăng ký gần 900 tỷ đồng, trong đó có một số dự án lớn như:

• Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất Feronamgan: Tổng mức đầu tư 529 tỷ đồng, thực hiện đầu tư từ quý III/2021.

• Dự án đầu tư xây dựng công trình Nhà máy sản xuất chì kim loại Bắc Kạn: Tổng mức đầu tư 309 tỷ đồng, thực hiện đầu tư từ quý III/2021.

 (Chi tiết Biểu số 05)

4. Khu vực dịch vụ

* Về tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

- Quý I: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 1.447 tỷ đồng, đạt 22,9% kế hoạch, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2020.

- Quý II: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 1.604 tỷ đồng. Cộng dồn 06 tháng năm 2021 ước đạt 3.051 tỷ đồng, đạt 48,2% kế hoạch; tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2020.

- Quý III: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 1.580 tỷ đồng. Cộng dồn 09 tháng năm 2021 ước đạt 4.631 tỷ đồng, đạt 73,1% kế hoạch; tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2020.

- Quý IV: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 1.700 tỷ đồng. Cả năm 2021 ước đạt 6.331 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm 2021.

* Đối với ngành dịch vụ du lịch: Dự kiến tổng lượt khách du lịch năm 2021 đạt 402 nghìn lượt khách, doanh thu dịch vụ ước đạt 291 tỷ đồng, đạt 70% kế hoạch, nguyên nhân do trong quý I/2021 du lịch và doanh thu dịch vụ du lịch bị ảnh hưởng nhiều bởi dịch bệnh Covid-19 bùng phát nên các lễ hội xuân, các chương trình du lịch đầu năm phải dừng tổ chức và dự kiến tiếp tục ảnh hưởng trong quý II/2021.

- Quý I: Tổng lượt khách du lịch đạt 65,4 nghìn lượt khách, doanh thu dịch vụ ước đạt 46 tỷ đồng.

- Quý II: Dự kiến tổng lượt khách du lịch đạt 80,6 nghìn lượt khách, doanh thu dịch vụ ước đạt 66 tỷ đồng; lũy kế đạt 146 nghìn lượt khách và 112 tỷ đồng doanh thu.

- Quý III: Dự kiến tổng lượt khách du lịch đạt 186 nghìn lượt khách, doanh thu dịch vụ ước đạt 130 tỷ đồng; lũy kế đạt 332 nghìn lượt khách và 242 tỷ đồng doanh thu.

- Quý IV: Dự kiến tổng lượt khách du lịch đạt 70 nghìn lượt khách, doanh thu dịch vụ ước đạt 49 tỷ đồng; lũy kế cả năm đạt 402 nghìn lượt khách và 291 tỷ đồng doanh thu.

(Chi tiết Biểu số 06 và 07)

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

Các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội được nêu tại Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2021, Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021, trong đó giải pháp thực hiện phát triển các khu vực kinh tế như sau:

1. Về sản xuất nông, lâm nghiệp

Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 -2025, tầm nhìn đến 2035 theo Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; phát triển nông, lâm nghiệp dựa trên phát triển chuỗi giá trị của các ngành hàng có lợi thế, các sản phẩm bản địa, sản phẩm chủ lực, OCOP,...; phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng của năm ở mức cao nhất với các nội dung cụ thể sau:

1.1. Công tác trồng trọt

- Về sản xuất trồng trọt

Tiếp tục chỉ đạo nông dân đầu tư thâm canh, tăng năng suất cây trồng vụ Xuân. Chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho sản xuất vụ Mùa, chỉ đạo bố trí cơ cấu giống hợp lý, tranh thủ sớm thời vụ; hạn chế thấp nhất tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất. Mở rộng diện tích thâm canh rau theo quy trình an toàn thực phẩm.

Tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh việc ứng dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất để nâng cao năng suất, đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi, đồng thời, khuyến khích phát triển nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật. Tiếp tục duy trì và chuyển đổi diện tích đất lúa hiệu quả thấp sang các cây trồng khác có thị trường và hiệu quả cao hơn.

- Đối với các loại cây đặc sản (cam, quýt, hồng không hạt,...): Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật từ khâu chọn giống, trồng, chăm sóc theo hướng VietGAP hoặc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và thâm canh, cải tạo đối với vườn cây già cỗi, thoái hóa theo kế hoạch.

1.2. Công tác chăn nuôi, thủy sản

- Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, nhất là dịch Tả lợn Châu Phi để thực hiện kế hoạch tái đàn lợn trong năm 2021.

- Tăng cường đầu tư hỗ trợ cho các hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp chăn nuôi quy mô trang trại; đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết từ khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và xúc tiến thương mại giữa các gia trại, trang trại thành các tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi, hợp tác xã dịch vụ với các công ty sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi cho người dân.

1.3. Lâm nghiệp

- Đẩy nhanh công tác trồng rừng năm 2021 theo tiến độ.

- Tăng cường công tác quản lý, theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc khai thác lâm sản của các chủ rừng trên địa bàn.

1.4. Các hoạt động khác

- Tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan đến phát triển kinh tế tập thể; phát triển ngành nghề nông thôn, cơ khí hóa nông nghiệp dưới mọi hình thức; hỗ trợ các hợp tác xã tập huấn nâng cao trình độ năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành, đầu tư xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến, sản xuất theo các quy trình sản xuất VietGAP; xây dựng tem, nhãn, quảng bá, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng kế hoạch quảng bá, xúc tiến thương mại thị trường.

- Tiếp tục nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ các loại giống cây trồng, vật nuôi cho hiệu quả kinh tế cao, bảo quản giảm tổn thất sau thu hoạch, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề nông nghiệp, chuyển sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, thị trường để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Gắn đào tạo nghề với chuyển giao công nghệ mới và quy trình sản xuất mới cho nông dân.

2. Về công nghiệp

- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh và tình hình thực hiện của các cơ sở sản xuất, kinh doanh để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; triển khai thực hiện các chính sách cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhằm tháo gỡ khó khăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh trước tác động bởi dịch bệnh Covid-19.

- Thường xuyên rà soát, tăng cường liên kết, bảo đảm nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, xuất khẩu; tối ưu hóa đầu vào, đầu ra cho hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất công nghiệp.

- Tổ chức hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường các biện pháp cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.

- Tập trung chỉ đạo xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghiệp thu hút đầu tư tại một số địa phương có tiềm năng, thế mạnh như thành phố Bắc Kạn, huyện Na Rì, huyện Chợ Mới, huyện Chợ Đồn…. Hỗ trợ nhà đầu tư triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại một số cụm công nghiệp như: Cụm công nghiệp Quảng Chu, huyện Chợ Mới, Cụm công nghiệp Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông theo đúng tiến độ; đồng thời, thu hút vốn xã hội hóa đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghiệp Thanh Bình - Giai đoạn II và một số cụm công nghiệp có tiềm năng trên địa bàn tỉnh đáp ứng các dự án đầu tư.

- Tạo điều kiện, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, hoạt động ổn định các dự án, nhà máy công nghiệp hiện có (các Nhà máy chế biến gỗ trong Khu Công nghiệp Thanh Bình, các Nhà máy luyện chì Bắc Kạn, Xưởng tận thu, chế biến kim loại và sản xuất vật liệu xây dựng tại Ngân Sơn),... Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp, năng lượng đang triển khai, tái cơ cấu và đưa các dự án công nghiệp đã đầu tư trở lại hoạt động sản xuất (Nhà máy sản xuất sắt xốp, Nhà máy luyện gang Bắc Kạn).

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện (Nhà máy thủy điện Thác Giềng 1 và 2 của Công ty Cổ phần Sông Đà Bắc Kạn; dự án Thủy điện Pác Cáp, Thủy điện Khuổi Nộc của Công ty Cổ phần thủy điện Sử Pán 1). Triển khai dự án cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện để nâng số hộ sử dụng điện lưới quốc gia trên toàn tỉnh.

3. Về xây dựng cơ bản

* Đầu tư trong ngân sách

- Các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án khởi công mới năm 2021, sớm phân bổ chi tiết kế hoạch vốn năm 2021 khi đủ điều kiện theo quy định; lập kế hoạch giải ngân chi tiết cho từng dự án, từng hạng mục công trình; đẩy nhanh công tác chuẩn bị, thực hiện và giải ngân dự án.

- Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư tập trung triển khai thực hiện dự án theo kế hoạch đề ra, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền. Ủy ban nhân dân tỉnh duy trì tổ chức họp giao ban xây dựng cơ bản hằng quý; rà soát tiến độ giải ngân theo cam kết hằng quý của các chủ đầu tư.

* Đầu tư ngoài ngân sách

- Thực hiện rút ngắn tối đa thời gian thẩm định dự án, tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho các đơn vị đảm bảo tiến độ triển khai dự án; phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư đã được tỉnh phê duyệt.

Tăng cường hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ cho các dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư: Dự án Khu dân cư sau đồi Tỉnh ủy - Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC; Dự án Cụm công nghiệp Quảng Chu, huyện Chợ Mới - Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Onsen Fuji Bắc Kạn; Dự án Cụm công nghiệp Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông - Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Nhựa đường Dầu khí Việt Nam.

Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các dự án đã được cấp/chấp thuận chủ trương đầu tư: Dự án trang trại trồng trọt - chăn nuôi Bảo Tiến; Dự án đầu tư trang trại chăn nuôi bò sữa và bò thịt - sinh thái kết hợp; Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất Feronamgan; Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy sản xuất chì kim loại Bắc Kạn…

Phối hợp thực hiện nghiên cứu đầu tư các dự án đang khảo sát đầu tư của: Công ty cổ phần Tập đoàn FLC (Dự án Khu đô thị Bắc Sông Cầu - Phân khu A tại Phường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Bắc Kạn; Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng, thể thao vui chơi giải trí Hồ Nặm Cắt, thành phố Bắc Kạn; Dự án tổ hợp văn hóa đa năng Khang Ninh, huyện Ba Bể); Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tập đoàn Sun Group; Công ty Cổ phần Dịch vụ du lịch Onsen Fuji (Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghiệp Thanh Bình (giai đoạn 02); Dự án Khu đô thị sinh thái kết hợp du lịch nghỉ dưỡng Onsen Ba Bể tại thôn Khưa Quang, xã Đồng Phúc, huyện Ba Bể; Dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí kết hợp với bảo tồn thiên nhiên tại Vườn Quốc gia Ba Bể...).

- Tăng cường kết nối, phối hợp kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư vào các lĩnh vực thế mạnh của tỉnh.

4. Về dịch vụ

- Tăng cường phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan trong công tác quản lý thương mại như: Công tác quản lý kinh doanh, khai thác chợ; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo cân đối cung cầu.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất. Chú trọng công tác quảng bá, giới thiệu các sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm OCOP của tỉnh; hỗ trợ thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, công bố chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm. Phối hợp với Bộ Công Thương hỗ trợ các sản phẩm nông sản Bắc Kạn chất lượng cao đủ điều kiện xuất khẩu (miến dong, nghệ...).

- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã về định hướng và đẩy mạnh xuất khẩu; hỗ trợ nâng cao trình độ nguồn nhân lực, chất lượng sản phẩm hướng tới xuất khẩu. Cung cấp thông tin và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã xuất khẩu về các vấn đề liên quan tới thị trường xuất nhập khẩu, hàng rào kỹ thuật, thuế quan, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, trình tự thủ tục xuất khẩu hàng hóa.

- Phát triển du lịch theo hướng nâng cao chất lượng, gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương và bảo vệ tài nguyên môi trường; thực hiện Đề án phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Bắc Kạn; Đề án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ du lịch thông minh tỉnh Bắc Kạn; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án du lịch và thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực du lịch hồ Ba Bể.

- Các đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác quản lý thu, chi ngân sách trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các giải pháp quản lý thuế; rà soát các khoản thu, tránh nợ đọng, thất thoát nguồn thu. Tiếp tục thực hiện đề án ấn định thuế trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, nghiên cứu mở rộng nội dung ấn định thuế.

- Các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh; tích cực huy động vốn, mở rộng tín dụng tập trung vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh như Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND, Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND, Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND…; tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã giao tại Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ khác được giao tại các Thông báo, Công văn chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó tập trung:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:

- Tham mưu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế theo Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 và Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì theo dõi thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Kịch bản tăng trưởng kinh tế hàng quý năm 2021.

- Thực hiện các giải pháp cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 và các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 14/02/2019 về triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 và Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 21/01/2020 về triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ.

- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư; hỗ trợ, giải quyết khó khăn của từng dự án đã được cấp/chấp thuận chủ trương đầu tư và các dự án đang thực hiện nghiên cứu khảo sát; hằng tuần, báo cáo tình hình thực hiện các dự án ngoài ngân sách, tham mưu giải quyết những hạn chế, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án; tăng cường phối hợp thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1767/QĐ-UBND ngày 30/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp cho Tổ công tác giải quyết tồn tại, vướng mắc các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu triển khai Luật Đầu tư công năm 2019; triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; khẩn trương giao kế hoạch vốn đầu tư năm 2021; tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý đầu tư công; đẩy mạnh giải ngân vốn xây dựng cơ bản, tiến độ thực hiện các dự án.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:

- Tham mưu thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2035 theo Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tham mưu thực hiện phương án sản xuất năm 2021 đảm bảo hiệu quả, đúng kế hoạch; tăng cường công tác quản lý và bảo vệ rừng; theo dõi, kiểm soát sản lượng khai thác lâm sản theo đúng thực tế.

 - Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường cho sản phẩm nông, lâm nghiệp của tỉnh.

- Phối hợp với Liên minh hợp tác xã thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.

3. Sở Công Thương chủ trì:

- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động ổn định các dự án, nhà máy công nghiệp hiện có.

- Đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp đang thực hiện đầu tư xây dựng.

- Hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, mẫu mã sản phẩm và đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất; chủ động, phối hợp tìm thị trường đầu ra cho các sản phẩm công nghiệp của tỉnh, hướng tới xuất khẩu, nhất là các sản phẩm nông, lâm sản.

4. Sở Tài chính chủ trì: Tham mưu triển khai thực hiện đúng các quy định trong quản lý ngân sách theo Luật Ngân sách và các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh; quản lý chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.

5. Cục Thuế tỉnh chủ trì: Thực hiện các giải pháp quản lý thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án ấn định thuế trong khai thác khoáng sản, biện pháp xử lý nợ thuế theo quy định.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì: Tham mưu các giải pháp phát triển du lịch, văn hóa, thể dục - thể thao trong điều kiện bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Triển khai thực hiện tốt phương án sản xuất vụ xuân, vụ mùa năm 2021 và vụ Đông - Xuân 2021 - 2022 đảm bảo hiệu quả, theo kế hoạch, trong đó tập trung đẩy mạnh phát triển những sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, nhất là dịch Tả lợn Châu Phi để thực hiện kế hoạch tái đàn lợn; phát triển đàn gia cầm. Tăng cường công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ và thường xuyên kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định định. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh công tác trồng rừng tập trung, phân tán đảm bảo về chất lượng, hiệu quả

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương đối với các dự án đầu tư trên địa bàn; theo dõi, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư; tổ chức thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án theo đúng tiến độ; hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục để triển khai các dự án đầu tư (tham vấn cộng đồng, đăng ký kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch…).

- Triển khai lập và thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; chỉ đạo thực hiện và giải ngân các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư đã được giao năm 2021.

- Tăng cường thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại để quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ đối với các sản phẩm nông, lâm sản, sản phẩm công nghiệp của địa phương.

- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp về phát triển kinh tế tập thể năm 2021, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã gắn với xây dựng nông thôn mới tại Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn; hướng dẫn thành lập mới các hợp̣ tác xã, tổ hợp̣ tác phù hợp̣ với đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa phương; tạo điều kiện thuận lợi các hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động hiệu quả.

- Triển khai các giải pháp quản lý thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thực hiện các biện pháp xử lý nợ thuế theo quy định; điều hành chi ngân sách theo tiến độ thu trong phạm vi dự toán giao, chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí.

8. Các chủ đầu tư: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là các dự án ODA./.

 

Biểu số 01

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG VÀ MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU TỪNG QUÝ NĂM 2021

(Kèm theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Ước thực hiện năm 2020

Năm 2021

06 tháng đầu năm

Cả năm

Kế hoạch

Mục tiêu 06 tháng

Mục tiêu cả năm

I

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP) (theo giá so sánh năm 2010)

Triệu đồng

3.327.138,2

7.406.553,0

7.837.050,0

3.491.945

7.843.869

-

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Triệu đồng

874.026

2.121.903

2.196.000

895.324

2.196.109

-

Công nghiệp và xây dựng

Triệu đồng

530.244,8

1.221.310

1.314.050

558.716

1.320.119

Công nghiệp

Triệu đồng

214.444

435.212

473.050

231.596

478.853

Xây dựng

Triệu đồng

315.801

786.098

841.000

327.120

841.267

-

Dịch vụ

Triệu đồng

1.813.834

3.831.602

4.080.000

1.921.815

4.080.640

-

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp

Triệu đồng

109.034

231.738

247.000

116.090

247.000

II

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP) (theo giá so sánh năm 2010)

%

1,65

3,16

5,8

5,0

5,90

-

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

%

1,82

3,50

3,5

2,4

3,5

-

Công nghiệp và xây dựng

%

3,54

5,28

7,6

5,4

8,1

Công nghiệp

%

3,48

5,81

8,7

8,0

10,0

Xây dựng

%

3,6

5,00

7,0

3,6

7,0

-

Dịch vụ

%

1,09

2,49

6,5

6,0

6,5

-

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp

%

0,79

0,37

6,6

6,5

6,6

 

Biểu số 02

KỊCH BẢN THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪNG QUÝ NĂM 2021

(Kèm theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Thực hiện 2020

Năm 2021

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

Cả năm

Kế hoạch

Thực hiện Quý I

Mục tiêu Quý II

Mục tiêu 06 tháng

Mục tiêu Quý III

Mục tiêu 09 tháng

Mục tiêu Quý IV

Mục tiêu cả năm

1

Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn

Tỷ đồng

138,3

146,6

161,9

271,5

718,3

732

199,5

171,5

371

180,5

551,5

180,5

732

 

Thu nội địa

Tỷ đồng

135,5

143,8

158,2

263,4

700,9

722

194

170

364

179

543

179

722

 

Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu

Tỷ đồng

2,8

2,8

3,7

8,1

17,4

10

5,5

1,5

7

1,5

8,5

1,5

10

2

Chi ngân sách địa phương

Tỷ đồng

1.090,4

1.316,2

1.546,8

1.961,9

5.915,3

5.785,3

1.041,30

1.272,80

2.314,10

1.377,30

3.691,40

1.504,90

5.196,3

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chi thường xuyên

Tỷ đồng

680,8

889,3

878,9

1.317,9

3.766,9

3.486,3

627,5

767,00

1.394,5

871,6

2.266,1

876,20

3.142,30

 

Biểu số 03

PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG THEO TỪNG QUÝ NĂM 2021 KHU VỰC NÔNG - LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN

(Kèm theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

 

Chỉ tiêu

GIÁ 2010 (đồng)

Đơn vị

Thực hiện 2020

Kế hoạch 2021

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

Sản lượng

GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)

Sản lượng

GTSX theo giá 2010
(Tr.đ)

Sản lượng

GTSX theo giá 2010
(Tr.đ)

Sản lượng

GTSX theo giá 2010
(Tr.đ)

Sản lượng

GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)

Sản lượng

GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)

Sản lượng

GTSX theo giá 2010 (Tr.đ)

Sản lượng

GTSX theo giá 2010
(Tr.đ)

Sản lượng

GTSX theo giá 2010
(Tr.đ)

Sản lượng

GTSX theo giá 2010
(Tr.đ)

A

Tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh năm 2010

 

Triệu đồng

 

3.681.545

 

3.934.844

 

469.592

 

559.998

 

962.105

 

978.853

 

559.710

49.778

609.489

 

1.690.139

96.366

1.786.505

B

Giá trị gia tăng theo giá so sánh 2010

 

Triệu đồng

 

2.121.903

 

2.196.233

 

286.686

 

319.759

 

587.365

 

575.565

 

310.387

20.504

330.891

 

937.351

32.543

969.893

C

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

 

%

 

3,50

 

3,50

 

 

 

 

 

 

 

2,4

 

 

 

 

 

 

 

3,5

D

Trong đó: Một số sản phẩm chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I

TRỒNG TRỌT

 

 

 

2.074.217

 

2.085.084

16.678

153.057

21.388

174.362

 

678.644

 

668.968

 

356.444

 

351.144

 

886.072

 

890.610

1

Lúa xuân

5.074

Tấn

49.396

250.635

48.466

245.916

-

-

-

-

49.396

250.635

48.466

245.916

-

-

 

-

-

-

-

-

2

Lúa mùa

5.039

Tấn

68.572

345.534

68.308

344.204

-

-

-

-

-

-

-

0

8.229

41.466

8.229

41.466

60.343

304.068

60.079

302.738

3

Ngô

4.774

Tấn

61.915

295.582

61.311

292.699

804

3.838

650

3.103

37.745

180.195

37.642

179.703

13.538

64.630

13.787

65.819

9.828

46.919

9.232

44.074

4

Khoai lang

3.399

Tấn

2.603

8.848

2.762

9.388

429

1.458

1.184

4.024

933

3.171

227

772

616

2.092

675

2.294

626

2.126

676

2.298

5

Khoai môn

5.671

Tấn

2.143

12.153

2.134

12.102

-

-

-

-

-

-

-

0

780

4.423

816

4.628

1.363

7.730

1.318

7.474

6

Dong riềng

1.282

Tấn

36.936

47.352

37.775

48.428

-

-

-

-

-

-

-

0

-

-

-

-

36.936

47.352

37.775

48.428

7

Khoai tây

4.550

Tấn

1.475

6.711

1.800

8.190

1.458

6.634

1.800

8.190

 

-

 

0

17

77

 

-

 

-

 

-

7

Rau

4.550

Tấn

38.466

175.020

40.648

184.948

8.219

37.396

12.910

58.741

11.801

53.695

7.445

33.875

8.084

36.782

10.147

46.169

10.362

47.147

10.146

46.164

8

Đậu các loại

20.880

Tấn

895

18.688

859

17.936

7

146

 

-

371

7.746

437

9.125

243

5.074

211

4.406

274

5.721

211

4.406

9

Đậu tương

12.183

Tấn

1.019

12.414

984

11.988

-

-

-

-

400

4.873

492

5.994

619

7.541

492

5.994

-

-

-

-

10

Lạc

14.719

Tấn

1.049

15.440

1.019

14.999

-

-

-

-

527

7.757

516

7.595

522

7.683

503

7.404

-

-

-

-

11

Thuốc lá

27.015

Tấn

1.523

41.144

1.811

48.924

-

-

-

-

1.523

41.144

1.811

48.924

-

-

-

-

-

-

-

-

12

Mía

1.925

Tấn

2.837

5.461

1.800

3.465

-

-

-

-

-

-

-

0

815

1.570

540

1.040

2.022

3.892

1.260

2.426

13

Gừng

9.500

Tấn

6.503

61.779

6.540

62.130

-

-

-

-

-

-

-

0

1.167

11.087

1.483

14.087

5.336

50.692

5.057

48.043

14

Cây nghệ

9.347

Tấn

4.218

39.426

3.393

31.714

 

-

 

-

 

-

 

0

1.059

9.894

1.697

15.857

3.160

29.532

1.697

15.857

15

Chè

3.809

Tấn

9.550

36.376

9.720

37.022

1.911

7.277

1.944

7.405

3.152

12.008

3.208

12.218

2.383

9.078

2.430

9.256

2.104

8.013

2.138

8.144

16

Cam, Quýt

10.900

Tấn

26.257

286.201

26.257

286.201

-

-

 

-

-

-

 

0

4.688

51.101

2.489

27.125

21.569

235.100

23.769

259.077

17

Hồng không hạt

5.500

Tấn

2.218

12.199

2.566

14.113

-

-

-

-

-

-

-

0

1.389

7.638

2.309

12.702

829

4.561

257

1.411

18

Cây mơ

4.280

Tấn

2.314

9.904

2.535

10.850

 

-

 

-

2.314

9.904

2.535

10.850

 

-

 

-

 

-

 

-

19

Cây mận

5.358

Tấn

2.092

11.209

2.599

13.925

 

-

 

-

2.092

11.209

2.599

13.925

 

-

 

-

 

-

 

-

20

Cây chuối

3.586

Tấn

14.540

52.140

15.600

55.942

3.850

13.807

2.900

10.399

3.850

13.807

4.900

17.571

3.850

13.807

2.900

10.399

2.989

10.719

4.900

17.571

21

Các cây trồng khác (xoài, nhãn, ổi,...)

 

 

 

300.000

 

300.000

 

75.000

-

75.000

 

75.000

 

75.000

 

75.000

 

75.000

 

75.000

 

75.000

22

Dịch vụ nông nghiệp

 

 

 

30.000

 

30.000

 

7.500

 

7.500

 

7.500

 

7.500

 

7.500

 

7.500

 

7.500

 

7.500

II

CHĂN NUÔI

 

 

 

631.652

 

773.571

 

178.310

 

218.232

 

97.004

 

124.657

 

84.812

 

107.695

 

271.526

 

322.987

1

Trâu

29.837

Tấn

2.938

87.661

3.038

90.645

1.057

31.546

751

22.408

595

17.745

556

16.589

595

17.745

608

18.129

691

20.626

1.123

33.519

2

32.755

Tấn

1.157

37.898

1.507

49.362

248

8.117

301

9.872

273

8.928

271

8.885

285

9.334

347

11.353

352

11.518

588

19.251

3

Ngựa

38.116

Tấn

80

3.036

115

4.383

16

617

23

877

18

679

25

964

19

710

26

1.008

27

1.029

40

1.534

4

Lợn

26.112

Tấn

12.587

328.672

14.330

374.185

3.272

85.425

3.869

101.030

1.701

44.421

1.863

48.644

1.309

34.170

1.433

37.418

6.306

164.655

7.165

187.092

5

48.397

Tấn

137

6.630

371

17.955

50

2.396

73

3.533

50

2.396

93

4.489

50

2.396

93

4.489

-12

-557

113

5.445

6

Gia cầm

50.870

Tấn

3.277

166.701

4.639

235.986

982

49.931

1.577

80.235

444

22.588

881

44.837

397

20.210

689

35.049

1.454

73.972

1.491

75.864

7

Chăn nuôi khác (chó, hươu, thỏ, rắn, ...)

1.500

Tấn

703

1.055

703

1.055

185

278

185

278

165

248

165

248

165

248

165

248

188

282

188

282

III

THỦY SẢN

28.000

 

2.411

67.508

2.605

72.940

617

17.276

782

21.882

308

8.624

391

10.941

308

8.624

391

10.941

1.178

32.984

1.042

29.176

IV

LÂM NGHIỆP

 

 

 

908.168

 

1.003.249

 

120.948

 

145.522

 

177.833

 

174.287

 

109.830

 

139.709

 

499.557

 

543.731

1

Trồng rừng

 

 

 

305.535

 

295.712

 

1.704

 

2.072

 

19.713

 

9.492

 

5.330

 

3.721

 

278.788

 

280.428

-

Trồng rừng tập trung

4.457

ha

3.958

17.641

3.170

14.129

322

1.435

400

1.783

2.901

12.930

2.000

8.914

735

3.276

770

3.432

 

0

 

0

-

Trồng rừng phân tán

2.889

ha

3.152

9.105

400

1.155

93

269

100

289

2.348

6.783

200

578

711

2.054

100

289

 

0

 

0

-

Chăm sóc rừng

1.100

ha

6.176

6.791

7.667

8.431

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6.176

6.791

7.667

8.431

-

Bảo vệ rừng tự nhiên

1.034

ha

263.155

271.997

263.155

271.997

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

263.155

271.997

263.155

271.997

2

Lâm sản

 

 

 

602.634

 

707.537

 

119.245

 

143.450

 

158.120

 

164.795

 

104.500

 

135.988

 

220.769

 

263.304

-

Gỗ

1.588

m3

224.160

355.966

287.000

455.756

32.004

50.822

50.223

79.754

60.008

95.292

67.777

107.630

28.004

44.470

50.000

79.400

104.145

165.382

119.000

188.972

-

Củi

133

Ster

366.596

48.831

420.000

55.944

126.000

16.783

66.670

8.880

84.000

11.189

75.600

10.070

63.000

8.392

50.400

6.713

93.596

12.467

227.330

30.280

-

Luồng, vầu

10.960

1000 cây

8.060

88.338

8.060

88.338

2.230

24.441

2.530

27.729

2.230

24.441

1.930

21.153

2.230

24.441

2.230

24.441

1.370

15.015

1.370

15.015

-

Nứa

2.825

1000 cây

5.100

14.408

5.100

14.408

1.213

3.425

1.350

3.814

1.213

3.425

945

2.670

1.213

3.425

765

2.161

1.463

4.132

2.040

5.763

-

Lâm sản khác (măng, lá dong, quế, hồi, nhựa thông,...)

 

 

 

83.092

 

83.092

 

20.773

 

20.773

 

20.773

 

20.773

 

20.773

 

20.773

 

20.773

 

20.773

-

Dịch vụ lâm nghiệp

 

 

 

12.000

 

10.000

 

3.000

 

2.500

 

3.000

 

2.500

 

3.000

 

2.500

 

3.000

 

2.500

 

Biểu số 04

PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG TỪNG QUÝ NĂM 2021 KHU VỰC CÔNG NGHIỆP

(Kèm theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

 

Chỉ tiêu

Đơn vị

Ước thực hiện 2020

Kế hoạch 2021

 

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

Sản lượng

GTSX theo giá 2010

Sản lượng

GTSX theo giá 2010

 

Sản lượng

GTSX theo giá 2010

Sản lượng

GTSX theo giá 2010

Sản lượng

GTSX theo giá 2010

Sản lượng

GTSX theo giá 2010

Sản lượng

GTSX theo giá 2010

Sản lượng

GTSX theo giá 2010

Sản lượng

GTSX theo giá 2010

Sản lượng

GTSX theo giá 2010

A

Tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh năm 2010

Triệu đồng

 

1.353.167

 

1.520.462

 

 

305.985

 

331.565

 

303.295

 

349.600

 

346.879

 

385.670

 

397.008

 

453.627

B

Giá trị gia tăng theo giá so sánh 2010

Triệu đồng

 

435.212

 

478.853

 

 

107.095

 

112.732

 

107.341

 

118.864

 

102.780

 

113.618

 

117.996

 

133.639

C

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

%

 

5,8

 

10,0

 

 

 

 

 

 

 

 

8,0

 

 

 

 

 

 

 

10,0

D

Trong đó: Một số sản phẩm chính

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Tinh quặng kẽm

Tấn

18.902

239.425

19.000

240.666

 

4.394

55.663

4.370

55.353

4.789

60.654

4.750

60.167

4.791

60.680

4.940

62.573

4.929

62.428

4.940

62.573

 

- Tinh quặng chì

Tấn

8.388

103.446

8.500

104.833

 

1.421

17.526

1.800

22.200

1.767

21.793

1.995

24.605

2.184

26.930

2.255

27.812

3.016

37.197

2.450

30.217

 

- Quặng oxít chì, kẽm

Tấn

17.000

14.167

18.000

15.000

 

4.250

3.542

4.320

3.600

4.250

3.542

4.320

3.600

4.250

3.542

4.500

3.750

4.250

3.542

4.860

4.050

 

- Tinh quặng sắt

Tấn

35.700

23.800

40.900

27.267

 

3.315

2.210

9.000

6.000

5.295

3.530

9.600

6.400

12.790

8.527

9.000

6.000

14.300

9.533

13.300

8.867

 

- Chì kim loại

Tấn

7.150

273.000

8.806

336.229

17.704

1.350

51.545

1.500

57.273

1.959

74.798

2.372

90.567

2.150

82.091

2.444

93.316

1.691

64.565

2.490

95.073

 

- Điện thương phẩm

Triệu KWh

223

60.489

260

70.525

 

55

14.919

60

16.275

55

14.919

64

17.360

56

15.190

64

17.360

57

15.461

72

19.530

 

- Giấy bìa các loại

Tấn

1.600

13.714

2.300

19.714

 

397

3.403

541

4.637

362

3.103

525

4.500

400

3.429

587

5.031

441

3.780

647

5.546

 

- Gỗ xẻ

m3

9.434

77.187

10.000

81.819

 

1.887

15.437

2.000

16.364

2.170

17.755

2.300

18.818

2.547

20.841

2.700

22.091

2.830

23.155

3.000

24.545

 

- Gạch nung các loại

1.000 viên

62.075

56.432

85.000

77.273

 

12.353

11.230

17.000

15.455

14.253

12.957

19.550

17.773

16.785

15.259

22.950

20.864

18.685

16.986

25.500

23.182

 

- Đũa sơ chế

Tấn

1.350

11.045

1.500

12.273

 

270

2.209

300

2.455

311

2.540

345

2.823

365

2.982

405

3.314

405

3.314

450

3.682

 

- Quần áo may sẵn

1.000 cái

1.295

52.879

1.350

55.125

 

258

10.535

270

11.025

298

12.168

311

12.699

350

14.292

365

14.904

389

15.884

404

16.497

 

- Nước máy sản xuất

1.000 m3

2.200

40.333

2.500

45.834

 

440

8.067

500

9.167

506

9.277

600

11.000

594

10.890

650

11.917

660

12.100

750

13.750

 

- Miến dong

Tấn

1.100

50.417

1.300

59.583

 

220

10.083

260

11.917

253

11.596

299

13.704

297

13.613

351

16.088

330

15.125

390

17.875

 

- Ván dán

m3

40.000

313.043

87.100

681.652

 

8.000

62.609

16.400

128.348

9.200

72.000

20.900

163.565

10.800

84.522

24.600

192.522

12.000

93.913

25.200

197.217

 

- Vàng

Kg

32

15.800

36

18.000

 

6

3.160

7

3.700

7

3.634

8

4.230

9

4.266

10

4.770

9

4.740

11

5.300

 

- Đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường

m3

0

0

230.000

38.333

 

0

0

54.150

9.025

0

0

56.160

9.360

0

0

58.840

9.807

0

0

60.850

10.142

 

- Đá Silic

m3

0

0

4.500

3.000

 

0

0

900

600

0

0

1.035

690

0

0

1.215

810

0

0

1.350

900

 

Biểu số 05

PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG THEO TỪNG QUÝ NĂM 2021 NGÀNH XÂY DỰNG

(Kèm theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

06 tháng 2019

Năm 2019

06 tháng 2020

Ước thực hiện năm 2020

Kế hoạch vốn 2021

Ước thực hiện

Ghi chú

06 tháng

Cả năm

I

Tổng vốn đầu tư trên địa bàn

Tỷ đồng

1639,0

4.949,8

1.763,7

5.289

5.700

1.880

5.690

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Tỷ đồng

698,6

2.553,2

899,1

2.870

2.850

920

2.580

Bao gồm: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước tỉnh quản lý; nguồn vốn ngân sách Trung ương trên địa bàn; nguồn vốn doanh nghiệp Nhà nước

2

Nguồn vốn ngoài Nhà nước

Tỷ đồng

940,4

2.396,6

864,6

2.419

2.850

960

3.110

Bao gồm: Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và dân cư

II

Gía trị gia tăng theo giá cố định 2010

Tỷ đồng

304,826

748,691

315,8

786,1

841

327,12

841,27

 

 

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

%

 

6,53

3,6

5,0

7,0

3,6

7,0

 

 

Biểu số 06

PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG THEO QUÝ NĂM 2021 NGÀNH DỊCH VỤ

(Kèm theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Thực hiện năm 2020

Kế hoạch năm 2021

Ước thực hiện

Ghi chú

06 tháng

Cả năm

1

2

3

4

5

6

9

 

1

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Tỷ đồng

5.178

6.330

3.051

6.331

Khu vực dịch vụ đã tính đến đóng góp của tất cả các ngành: bán buôn, bán lẻ; vận tải kho bãi; lưu trú, ăn uống; thông tin, truyền thông; tài chính, ngân hàng; hành chính công; giáo dục, đào tạo; y tế,…

-

Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

%

 

 

31,4

22,3

2

GTGT theo giá cố định 2010

Tỷ đồng

3.832

4.080

1.921,8

4.080,6

-

Tăng trưởng khu vực dịch vụ

%

2,49

6,5

6,0

6,5

 

Biểu số 07

KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ TỪNG QUÝ NĂM 2021

(Kèm theo Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Thực hiện 2020

Năm 2021

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

Cả năm

Kế hoạch

Ước thực hiện quý I

Mục tiêu quý II

Mục tiêu 06 tháng

Mục tiêu quý III

Mục tiêu 09 tháng

Mục tiêu quý IV

Mục tiêu cả năm

1

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá hiện hành)

Tỷ đồng

1.221

1.101

1.396

1.460

5.178

6.330

1.447

1.604

3.051

1.580

4.631

1.700

6.331

2

Du lịch

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Tổng lượng khách du lịch

Lượt người

64.000

35.800

45.000

53.979

198.779

620.000

65.400

80.600

146.000

186.000

332.000

70.000

402.000

-

Doanh thu ngành du lịch

Tỷ đồng

44

25

32

38

139

408

46

66

112

130

242

49

291