TỔNG CỤC THỐNG KÊ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM |
Số: 504/2006/QĐ-TCTK | Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2017 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC THỐNG KÊ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Nghị định số 101/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế làm việc của Lãnh đạo Tổng cục Thống kê”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3. Lãnh đạo Tổng cục, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng các Vụ, Chánh Thanh tra Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Cục trưởng các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
QUI CHẾ
Làm việc của Lãnh đạo Tổng cục Thống kê
Ban hành kèm theo Quyết định số 504/QĐ-TCTK
Ngày 24 tháng 07 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
Hà Nội - 2005
TỔNG CỤC THỐNG KÊ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM |
LÀM VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC THỐNG KÊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 504/QĐ-TCTK Ngày 24 tháng 07 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
Điều 1: Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Lãnh đạo Tổng cục Thống kê và mối quan hệ công tác của Tổng cục trưởng với các Phó Tổng cục trưởng, giữa Lãnh đạo Tổng cục với Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Chánh thanh tra Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục và Cục trưởng các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 2: Giải thích từ ngữ.
Trong Quy chế này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- “Ngành Thống kê” bao gồm cơ quan Tổng cục, các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê và các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cụm từ này có thể được gọi tắt là “Ngành”, hoặc gọi tương đương là “Tổng cục Thống kê” hay ngắn gọn là “Tổng cục”.
- “Cơ quan Tổng cục” bao gồm Lãnh đạo Tổng cục (Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng) và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục.
- “Các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục” bao gồm: Các đơn vị giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước (các Vụ, Văn phòng và Thanh tra Tổng cục) được quy định tại điểm a, Điều 4 Nghị định 101/2003/NĐ-CP ngày 03/9/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê (NĐ101); Thường trực các hội đồng trực thuộc Tổng cục do Tổng cục tổ chức và sắp xếp theo quy định của pháp luật (như Thường trực Hội đồng thi đua và khen thưởng, Thường trực Hội đồng biên soạn lịch sử ngành Thống kê).
- “Các đơn vị trực thuộc Tổng cục” bao gồm: Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục (Viện Khoa học thống kê, Trung tâm Tin học thống kê, Trung tâm Tư liệu thống kê, Tạp chí Con số và Sự kiện) được quy định tại điểm b, Điều 4, NĐ101; các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê tổ chức và sắp xếp theo quy định của pháp luật (Nhà Xuất bản thống kê, Công ty Phát hành biểu mẫu thống kê, Trung tâm Tin học thống kê khu vực II, Trung tâm Tin học thống kê khu vực III, Trường Cao đẳng thống kê, Trường Trung học Thống kê II).
- “Các đơn vị thuộc Tổng cục” bao gồm các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục và các đơn vị trực thuộc Tổng cục. Thuật ngữ này không bao gồm các Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây được gọi tắt là Cục Thống kê).
Điều 3: Nguyên tắc giải quyết công việc của Lãnh đạo Tổng cục.
Chế độ làm việc và quan hệ công tác của Lãnh đạo Tổng cục được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Tổng cục Thống kê làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ kết hợp với trách nhiệm cá nhân.
2. Tổng cục trưởng là người đứng đầu, lãnh đạo toàn diện ngành Thống kê; thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của ngành Thống kê nói chung và của cơ quan Tổng cục nói riêng;
Khi Tổng cục trưởng vắng mặt, một Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng uỷ quyền lãnh đạo và điều hành các hoạt động của Tổng cục.
3. Phó Tổng cục trưởng là người giúp Tổng cục trưởng chỉ đạo một số lĩnh vực công tác của Tổng cục theo sự phân công của Tổng cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về các lĩnh vực được phân công.
Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách lĩnh vực công tác nào thì có trách nhiệm chủ động giải quyết các công việc của lĩnh vực đó. Đối với những công việc quan trọng trong lĩnh vực được phân công phụ trách, Phó Tổng cục trưởng báo cáo và xin ý kiến của Tổng cục trưởng trước khi giải quyết công việc.
4. Việc phân công Lãnh đạo Tổng cục phụ trách một số lĩnh vực và đơn vị công tác được thể hiện bằng văn bản do Tổng cục trưởng ký ban hành. Tuy nhiên, từng thành viên lãnh đạo Tổng cục phải nắm bắt các lĩnh vực công tác của các thành viên khác để phối hợp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ của Ngành, hoặc để có thể thay nhau điều hành khi cần thiết.
5. Tổng cục trưởng phân công Phó Tổng cục trưởng và có thể uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng và chịu trách nhiệm về sự phân công, uỷ quyền đó.
6. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng các Cục Thống kê chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình; chủ động giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình; thực hiện công việc được Lãnh đạo Tổng cục giao hoặc uỷ quyền; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo được quy định trong Quy chế này.
PHẠM VI, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC
Điều 4: Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của tập thể Lãnh đạo Tổng cục.
1. Hoạch định chính sách, chiến lược phát triển Ngành: Các đề án, chương trình, dự án phát triển ngành Thống kê nói chung và từng lĩnh vực công tác nói riêng;
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác: Kế hoạch công tác dài hạn và kế hoạch công tác hàng năm của toàn Ngành, chương trình công tác tháng, quí, 6 tháng, năm của cơ quan Tổng cục; báo cáo tổng kết công tác năm của Ngành và cơ quan Tổng cục;
3. Công tác xây dựng pháp luật trong lĩnh vực thống kê: Các văn bản qui phạm pháp luật (bao gồm: dự án luật, pháp lệnh, nghị định và các văn bản qui phạm pháp luật khác) mà Tổng cục được Thủ tướng Chính phủ phân công chủ trì soạn thảo trình Chính phủ, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
4. Công tác phương pháp chế độ: Các chế độ báo cáo thống kê, hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, các bảng phân loại thống kê, chương trình điều tra thống kê quốc gia, tiêu chuẩn hoá các phương pháp thống kê... mà Tổng cục được phân công chủ trì soạn thảo trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành theo quy định của Luật Thống kê;
5. Công tác quan hệ quốc tế: Mục tiêu, nội dung, phương thức hoạt động, thời gian và nhân sự của các dự án quan trọng về hợp tác quốc tế.
6. Công tác nghiên cứu khoa học: Kế hoạch khoa học công nghệ hàng năm, 5 năm và dài hạn của Tổng cục Thống kê; danh sách các đề tài và chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục trở lên; phân bổ kinh phí cho các hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực thống kê;
7. Công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo: Đề án kiện toàn tổ chức Ngành, tổ chức các đơn vị thuộc Tổng cục; đề án quy hoạch cán bộ, đào tạo cán bộ; giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trong Ngành; danh sách bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo cấp Cục, Vụ và tương đương; chủ trương về tuyển dụng và thi tuyển công chức, công chức dự bị vào Tổng cục Thống kê;
8. Công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư: Cơ chế, chính sách quản lý tài chính; dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của toàn Ngành; giao, điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị trong ngành; danh sách các dự án đầu tư xây dựng và cải tạo trụ sở làm việc, mua sắm ô tô hoặc tài sản có giá trị lớn từ 500 triệu đồng trở lên của các Cục Thống kê và các đơn vị thuộc Tổng cục;
9. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo: Phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; quyết định việc thanh tra, xử lý các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Tổng cục;
10. Công tác quản lý điều hành: Chương trình, kế hoạch công tác; các Quy chế làm việc quan trọng của Tổng cục; quán triệt và triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
11. Những vấn đề phức tạp, quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến Ngành, đến cơ quan Tổng cục, đến thực hiện cơ chế chính sách.
Điều 5: Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Tổng cục trưởng.
1. Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt công tác của ngành Thống kê và cơ quan Tổng cục.
Trong hoạt động của mình, Tổng cục trưởng thường xuyên giữ mối liên hệ với Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn và Bí thư Đoàn TNCSHCM cơ quan Tổng cục.
2. Ngoài cương vị phụ trách chung, Tổng cục trưởng trực tiếp chỉ đạo, giải quyết một số vấn đề sau đây:
a) Những lĩnh vực công tác Tổng cục trưởng phụ trách trực tiếp;
b) Quyết định các vấn đề về tổ chức , cán bộ, đào tạo hoặc ủy quyền cho thủ trưởng các đơn vị trong Ngành quyết định một số vấn đề về tổ chức, cán bộ theo quyết định phân cấp quản lý cán bộ hoặc ủy quyền trực tiếp.
c) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành hoặc ủy quyền cho thủ trưởng các đơn vị trong Ngành quyết định theo quy chế thi đua, khen thưởng và quyết định phân cấp quản lý cán bộ.
d) Quyết định ban hành chế độ quản lý tài chính, tài sản áp dụng trong toàn Ngành; Quyết định phê duyệt dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm của toàn Ngành.
e) Quyết định ban hành các Quy chế, quy định xử lý công việc áp dụng trong toàn Ngành, trong cơ quan Tổng cục;
Đối với một số Quy chế, quy định xử lý công việc cụ thể, sau khi xem xét, có thể uỷ quyền một Phó Tổng cục trưởng quyết định;
f) Những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị đã được các Phó Tổng cục trưởng phụ trách chỉ đạo giải quyết, nhưng còn có những ý kiến khác nhau;
g) Những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của Phó Tổng cục trưởng phụ trách;
h) Các công việc khác mà Tổng cục trưởng thấy cần thiết phải giải quyết trực tiếp.
Điều 5: Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của các Phó Tổng cục trưởng.
1. Phó Tổng cục trưởng được phân công thay mặt Tổng cục trưởng phụ trách, giải quyết một số lĩnh vực công tác và trực tiếp chỉ đạo, điều hành một số đơn vị thuộc Tổng cục được phân công phụ trách để triển khai thực hiện các công việc theo chương trình công tác của Tổng cục và những chủ trương đã được tập thể Lãnh đạo Tổng cục thảo luận thống nhất.
2. Ký thay Tổng cục trưởng các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công.
3. Thay mặt Lãnh đạo Tổng cục tham dự các cuộc họp với các Bộ, ngành và địa phương về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công.
Trong trường hợp Phó Tổng cục trưởng không tham dự được cuộc họp liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công, nếu thấy cần thiết, Tổng cục trưởng có thể cử một Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực công tác khác đi họp thay. Đối với những vấn đề quan trọng mà tập thể lãnh đạo Tổng cục chưa thảo luận hoặc đã thảo luận nhưng chưa kết luận, Phó Tổng cục trưởng dự họp có thể phát biểu ý kiến riêng của mình nhưng sau đó có trách nhiệm báo cáo Tổng cục trưởng hoặc tập thể lãnh đạo Tổng cục.
4. Đối với các vấn đề phát sinh ngoài các nguyên tắc nêu trên, trước khi Phó Tổng cục trưởng giải quyết cần trao đổi với các Phó Tổng cục trưởng khác có liên quan. Trường hợp có những vấn đề vượt khỏi thẩm quyền, nhiệm vụ đã được phân công, những vấn đề phức tạp, liên quan đến toàn Ngành nói chung và cơ quan Tổng cục nói riêng, đến thực hiện cơ chế chính sách thì cần được đưa ra thảo luận trong tập thể lãnh đạo Tổng cục (trường hợp thời gian gấp thì ít nhất phải có ý kiến của Tổng cục trưởng).
Điều 6: Quan hệ công tác giữa Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng.
Quan hệ công tác giữa Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng là quan hệ cấp trưởng và cấp phó của cơ quan thuộc Chính phủ, được thực hiện theo những nguyên tắc sau:
1. Tổng cục trưởng phân công Phó Tổng cục trưởng phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm về quyết định giải quyết công việc của Phó Tổng cục trưởng trong phạm vi lĩnh vực công tác được Tổng cục trưởng phân công. Tổng cục trưởng có trách nhiệm thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện công việc của các Phó Tổng cục trưởng và phối hợp hoạt động giữa các Phó Tổng cục trưởng;
2. Phó Tổng cục trưởng được sử dụng quyền hạn của Tổng cục trưởng, nhân danh Tổng cục trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và pháp luật về lĩnh vực đó. Phó Tổng cục trưởng có trách nhiệm chủ động giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công và báo cáo Tổng cục trưởng đầy đủ, kịp thời về kết quả hoạt động của lĩnh vực đó.
Điều 7:Quan hệ công tác giữa các Phó Tổng cục trưởng.
1. Quan hệ công tác giữa các Phó Tổng cục trưởng là quan hệ phối hợp.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ được phân công, nếu có vấn đề liên quan cần có ý kiến của Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực khác, Phó Tổng cục trưởng chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp để giải quyết. Trong trường hợp giữa các Phó Tổng cục trưởng còn có ý kiến khác nhau, Phó Tổng cục trưởng chủ trì báo cáo Tổng cục trưởng quyết định.
3. Trong trường hợp có sự điều chỉnh, phân công lại công việc giữa các Phó Tổng cục trưởng, thì các Phó Tổng cục trưởng phải thực hiện bàn giao đầy đủ nội dung công việc, hồ sơ và tài liệu liên quan.
Điều 8: Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Tổng cục và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục.
1. Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo, điều hành hoạt động của các đơn vị thuộc Tổng cục theo quy chế, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc trên cơ sở phân công trong Lãnh đạo Tổng cục và phân cấp cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục.
Từng Lãnh đạo Tổng cục trực tiếp chỉ đạo toàn diện các lĩnh vực công tác của đơn vị được phân công phụ trách; quyết định, giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của Thủ trưởng đơn vị; định kỳ làm việc với tập thể đơn vị được phân công phụ trách ít nhất ba tháng một lần.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của Lãnh đạo Tổng cục; đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc giải quyết công việc được giao, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động quản lý ở đơn vị mình, đồng thời thường xuyên báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách.
Khi giải quyết công việc, nếu liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Phó Tổng cục trưởng khác, Thủ trưởng đơn vị phải xin ý kiến chỉ đạo của Phó Tổng cục trưởng đó.
Trong trường hợp vắng mặt khỏi nhiệm sở trên 01 ngày làm việc, Thủ trưởng đơn vị phải uỷ quyền cho một cấp phó hoặc một cán bộ có đủ năng lực (nếu tất cả lãnh đạo đơn vị vắng mặt) chịu trách nhiệm thay mình quản lý đơn vị và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục phụ trách về việc uỷ quyền đó.
3. Phó thủ trưởng đơn vị có thể được Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách giao nhiệm vụ trực tiếp khi cần thiết. Trong trường hợp đó, Phó thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thực hiện và báo cáo Thủ trưởng đơn vị về nhiệm vụ được giao.
4. Khi Lãnh đạo Tổng cục làm việc với Thủ trưởng đơn vị về một công việc chuyên môn cụ thể của đơn vị, nếu xét thấy cần thiết và Lãnh đạo Tổng cục yêu cầu thì chuyên viên trực tiếp theo dõi, thực hiện công việc đó phải tham dự.
Điều 9: Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Tổng cục và Cục trưởng các Cục Thống kê.
1. Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo, điều hành hoạt động của các Cục Thống kê theo quy chế, chương trình, kế hoạch công tác trên cơ sở phân công trong Lãnh đạo Tổng cục và phân cấp cho Cục trưởng các Cục Thống kê.
2. Cục trưởng các Cục Thống kê chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của Lãnh đạo Tổng cục đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc giải quyết công việc được giao, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động quản lý ở đơn vị mình, đồng thời thường xuyên báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục.
3. Trước khi triển khai các công việc theo yêu cầu của Lãnh đạo địa phương, ngoài chương trình, kế hoạch công tác được Tổng cục giao, Cục trưởng Cục Thống kê phải báo cáo Lãnh đạo Tổng cục để xin ý kiến chỉ đạo.
4. Trong trường hợp vắng mặt khỏi nhiệm sở trên 01 ngày làm việc, Cục trưởng Cục Thống kê phải uỷ quyền cho một Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm thay mình quản lý đơn vị; nếu vắng mặt trên 05 ngày làm việc (không kể đi dự các cuộc họp, hội nghị, tập huấn do Tổng cục triệu tập), phải báo cáo Lãnh đạo Tổng cục về việc uỷ quyền đó.
Điều 10: Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Tổng cục với Đảng uỷ và Công đoàn cơ quan Tổng cục.
1. Mối quan hệ giữa Lãnh đạo Tổng cục với Đảng uỷ cơ quan Tổng cục được thể hiện tại “Quy định về mối quan hệ công tác giữa cấp uỷ và lãnh đạo chính quyền cơ quan Tổng cục Thống kê”.
2. Mối quan hệ giữa Lãnh đạo Tổng cục với Công đoàn cơ quan Tổng cục được thể hiện tại “Quy định về mối quan hệ công tác giữa công đoàn và chính quyền cơ quan Tổng cục Thống kê”.
Điều 11: Quan hệ giữa các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục.
1. Quan hệ công tác giữa các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục là quan hệ phối hợp dưới sự chỉ đạo thống nhất của Lãnh đạo Tổng cục để hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Ngành, của cơ quan Tổng cục và của từng đơn vị nói riêng.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ được phân công, nếu có vấn đề liên quan cần có ý kiến của Thủ trưởng đơn vị khác, Thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp để giải quyết. Trong trường hợp giữa các Thủ trưởng đơn vị còn có ý kiến khác nhau, Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo Tổng cục phụ trách quyết định.
3. Trong trường hợp giữa Thủ trưởng các đơn vị có sự điều chỉnh, phân công lại công việc theo yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị đó phải có sự bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan.
Điều 12: Quan hệ giữa các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục với các Cục Thống kê.
1. Quan hệ giữa các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục với các Cục Thống kê là mối quan hệ quản lý nhà nước về mặt nghiệp vụ của cấp trung ương đối với cấp địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và lĩnh vực phụ trách, đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của Lãnh đạo Tổng cục và trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị của toàn Ngành, của cơ quan Tổng cục nói chung và của từng đơn vị nói riêng.
2. Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Tổng cục về việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các Cục Thống kê, thường xuyên giữ mối quan hệ về nghiệp vụ với Cục trưởng các Cục Thống kê.
3. Cục trưởng các Cục Thống kê có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác theo đúng hướng dẫn về nghiệp vụ của các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục.
Trong quá trình thực hiện công việc, nếu có vướng mắc về chuyên môn nghiệp vụ, Cục trưởng Cục Thống kê cần trao đổi trực tiếp với Thủ trưởng đơn vị phụ trách lĩnh vực. Nếu vẫn còn những ý kiến không thống nhất, Cục trưởng Cục Thống kê báo cáo Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực đó quyết định; trong khi chờ ý kiến quyết định của Lãnh đạo Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê phải chấp hành sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ của Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục.
Điều 13:Quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc Tổng cục với các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, với các Cục Thống kê.
Quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc Tổng cục với các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, với các Cục Thống kê là mối quan hệ phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của Lãnh đạo Tổng cục, trên cơ sở kế hoạch công tác để hoàn thành nhiệm vụ chính trị của toàn Ngành nói chung và của từng đơn vị nói riêng.
Điều 14: Phân công theo dõi địa phương.
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách được xác định tại Quyết định do Tổng cục trưởng ban hành, các Vụ, Thanh tra Tổng cục, Văn phòng Tổng cục và Viện Nghiên cứu khoa học thống kê (gọi tắt là đơn vị trung ương) còn được giao nhiệm vụ theo dõi tình hình các đơn vị trực thuộc Tổng cục đóng ngoài thành phố Hà Nội và các Cục Thống kê (gọi tắt là các đơn vị địa phương) nhằm giúp Lãnh đạo Tổng cục kịp thời nắm tình hình địa phương. Việc phân công các đơn vị trung ương theo dõi tình hình các đơn vị địa phương được quy định tại văn bản riêng.
CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC
Điều 15: Giải quyết công việc của tập thể Lãnh đạo Tổng cục.
Trên cơ sở các nội dung được quy định tại Điều 4 Quy chế này, tập thể Lãnh đạo Tổng cục giải quyết công việc theo cách thức sau:
1. Thảo luận và thông qua từng vấn đề tại các buổi họp Lãnh đạo Tổng cục định kỳ hoặc đột xuất do Tổng cục trưởng (hoặc một Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng uỷ quyền trong trường hợp Tổng cục trưởng vắng mặt) chủ trì.
2. Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tại buổi họp tập thể Lãnh đạo Tổng cục hoặc vấn đề cần giải quyết gấp theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng, Văn phòng gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến từng Lãnh đạo Tổng cục. Sau đó, Văn phòng tập hợp toàn bộ hồ sơ và ý kiến của từng Lãnh đạo Tổng cục để Tổng cục trưởng quyết định.
Điều 16: Giải quyết công việc của Lãnh đạo Tổng cục.
1. Cách thức giải quyết công việc của Tổng cục trưởng như sau:
a) Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các đơn vị được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc do Văn phòng lập.
b) Họp, làm việc với Lãnh đạo các đơn vị liên quan, các tổ chức tư vấn, các chuyên gia để tham khảo ý kiến trước khi quyết định.
c) Thành lập các tổ chức (Hội đồng, Ban, Tổ công tác,…) làm nhiệm vụ tư vấn cho Tổng cục trưởng để giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, phải xử lý trong thời gian dài, liên quan đến nhiều đơn vị và lĩnh vực công tác. Nhiệm vụ, phương thức hoạt động, thành phần và thời gian hoạt động của các tổ chức tư vấn được Tổng cục trưởng quy định trong văn bản thành lập.
2. Các Phó Tổng cục trưởng giải quyết công việc theo cách thức nêu tại điểm a và b, khoản 1, Điều này.
Điều 17: Thủ tục trình giải quyết công việc.
1. Các thủ tục cần thiết khi trình Lãnh đạo Tổng cục giải quyết công việc như sau:
a) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng các Cục Thống kê (có thể uỷ quyền cho cấp phó) lập văn bản trình hoặc gửi Lãnh đạo Tổng cục qua Văn phòng (Phòng Thư ký) theo đúng thẩm quyền và thể thức ban hành văn bản;
Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan đó (hoặc có giải trình về việc hỏi ý kiến nhưng hết thời hạn quy định mà cơ quan liên quan không trả lời);
b) Trên cơ sở các văn bản của các đơn vị, Văn phòng (Phòng Thư ký) lập Phiếu trình giải quyết công việc trình Lãnh đạo Tổng cục phụ trách lĩnh vực công tác xem xét, giải quyết.
2. Hồ sơ trình Lãnh đạo Tổng cục được Văn phòng lập danh mục theo dõi quá trình xử lý.
THAM DỰ HỘI HỌP, ĐI CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN
Điều 18: Các cuộc họp của Tổng cục Thống kê.
1. Các cuộc họp giao ban Lãnh đạo Tổng cục do Tổng cục trưởng hoặc một Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng uỷ quyền (trong trường hợp Tổng cục trưởng đi vắng) triệu tập và chủ trì, Văn phòng (Phòng Thư ký) ghi biên bản và lưu hồ sơ. Ngoài ra, tuỳ theo tính chất cuộc họp có thể mời Lãnh đạo một số đơn vị tham dự.
2. Các cuộc họp giao ban lãnh đạo cấp Vụ do Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được Tổng cục trưởng uỷ quyền (trong trường hợp Tổng cục trưởng đi vắng) triệu tập định kỳ hoặc đột xuất, với thành phần tham dự gồm Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục (trừ các đơn vị đóng ngoài thành phố Hà Nội). Các thành phần tham dự nếu vắng mặt phải báo cáo rõ lý do. Văn phòng (Phòng Thư ký) ghi biên bản và lưu hồ sơ. Ngoài ra, tuỳ theo tính chất cuộc họp có thể mời đại diện của các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCSHCM cơ quan Tổng cục tham dự.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm tổ chức họp giao ban định kỳ trong Lãnh đạo và đơn vị. Trong các cuộc họp giao ban này, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức trong đơn vị về nội dung các thông báo và kết luận của những vấn đề đã được thảo luận tại cuộc họp giao ban của Lãnh đạo Tổng cục với Lãnh đạo cấp Vụ, ngoại trừ những thông tin được quy định là chỉ thông báo đến các thành phần dự họp.
4. Các cuộc họp do Lãnh đạo Tổng cục chủ trì với một hoặc một số đơn vị thì đơn vị đầu mối tổ chức ghi biên bản; sau cuộc họp phải hoàn chỉnh biên bản và thông qua Lãnh đạo Tổng cục phụ trách, chuyển Chánh Văn phòng ký lưu hồ sơ.
5. Các cuộc họp khác thực hiện theo quy định về tổ chức, điều hành các cuộc họp của Tổng cục Thống kê.
Điều 19: Tham dự các cuộc họp do Lãnh đạo Đảng và Nhà nước triệu tập.
1. Tổng cục trưởng tham dự các phiên họp của Chính phủ, các cuộc họp của Đảng, Quốc hội theo giấy mời, triệu tập và các cuộc họp khác mời đích danh Tổng cục trưởng. Trong trường hợp Tổng cục trưởng đi vắng hoặc không thể tham dự được và được sự đồng ý của cơ quan triệu tập, thì Tổng cục trưởng uỷ quyền cho một Phó Tổng cục trưởng đi họp thay. Người được uỷ quyền phải xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng trước khi tham dự và có trách nhiệm báo cáo với Tổng cục trưởng về nội dung, kết quả của cuộc họp.
2. Khi giấy mời họp gửi đại diện Lãnh đạo Tổng cục, thì Tổng cục trưởng dự họp hoặc cử Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực tham dự. Trong trường hợp đặc biệt (khi các Lãnh đạo Tổng cục đều không thể tham dự) có thể uỷ quyền một Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục tham dự. Người được cử đi họp phải báo cáo với Tổng cục trưởng về kết quả cuộc họp đó.
3. Khi giấy mời họp đích danh Phó Tổng cục trưởng nào, thì Phó Tổng cục trưởng đó đi họp. Trong trường hợp Phó Tổng cục trưởng được mời đi vắng hoặc không thể tham dự được thì sau khi thoả thuận với cơ quan mời, Tổng cục trưởng cử một Phó Tổng cục trưởng khác đi thay. Phó Tổng cục trưởng đi họp phải tìm hiểu, nắm rõ nội dung cuộc họp. Nếu nội dung cuộc họp đề cập đến những vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Ngành, của cơ quan Tổng cục thì Phó Tổng cục trưởng đi họp có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng trước khi tham dự cuộc họp.
4. Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chánh Văn phòng có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu để Lãnh đạo Tổng cục tham dự họp.
Điều 20: Đi công tác địa phương của Lãnh đạo Tổng cục.
1. Tổng cục trưởng quyết định việc đi công tác địa phương của Lãnh đạo Tổng cục.
2. Các Phó Tổng cục trưởng đi công tác địa phương phải có kế hoạch trước, báo cáo Tổng cục trưởng đồng ý về nội dung, thời gian đi công tác và phải có báo cáo sau chuyến công tác.
Trường hợp Phó Tổng cục trưởng nào được triệu tập đích danh đi công tác theo đoàn của các đồng chí Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, thì chủ động tham gia và báo cáo Tổng cục trưởng khi kết thúc chuyến công tác.
3. Văn phòng (Phòng Thư ký) phối hợp với đơn vị chủ trì (là đơn vị có liên quan chủ yếu đến nội dung chính của chuyến công tác) lập kế hoạch, chương trình, thành phần đoàn của Lãnh đạo Tổng cục đi công tác đến các địa phương. Riêng nội dung làm việc tại địa phương của Lãnh đạo Tổng cục liên quan đến lĩnh vực công tác của đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệm chuẩn bị và thông báo cho Văn phòng biết để phối hợp.
Văn phòng có trách nhiệm thông báo trước ít nhất 03 ngày cho Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê về lịch và nội dung làm việc tại địa phương của Lãnh đạo Tổng cục, trừ trường hợp đột xuất.
4. Trường hợp địa phương có các vấn đề kiến nghị, đề xuất với Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực thì đơn vị chủ trì phải gửi trình Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực ít nhất là 03 ngày trước khi Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng đến địa phương làm việc.
Điều 21: Chế độ báo cáo, thông tin.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng các Cục Thống kê có trách nhiệm thực hiện báo cáo nghiệp vụ được quy định tại từng chế độ báo cáo được cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kế hoạch và kết quả hoạt động của đơn vị mình với Lãnh đạo Tổng cục thông qua Văn phòng (Phòng Thư ký) theo lịch cụ thể như sau:
- Trước ngày 27 hàng tháng, đối với báo cáo tháng;
- Trước ngày 25 tháng 6, đối với báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm;
- Trước ngày 15 tháng 12, đối với báo cáo tổng kết công tác năm.
Trường hợp các ngày quy định trên trùng với ngày lễ, ngày nghỉ, thì lịch gửi báo cáo được xác định là ngày làm việc tiếp theo sau ngày lễ, ngày nghỉ đó.
3. Cục trưởng các Cục Thống kê có nhiệm vụ thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kế hoạch và kết quả hoạt động của Cục với Lãnh đạo Tổng cục thông qua Văn phòng (Phòng Thư ký) theo lịch cụ thể như sau:
- Trước ngày 25 tháng 6, đối với báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm.
- Trước ngày 15 tháng 12, đối với báo cáo tổng kết công tác năm.
4. Trong trường hợp đột xuất, Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng có thể yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thống kê báo cáo.
5. Văn phòng (Phòng Thư ký) có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Tổng cục tổng hợp tình hình thực hiện công tác tháng, 6 tháng, năm của các đơn vị thuộc Tổng cục; dự thảo các báo cáo tổng kết công tác năm của toàn Ngành, của cơ quan Tổng cục.
Điều 22:Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục được cử đi họp, đi công tác.
1. Khi được Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách cử đi họp, đi công tác, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục xin ý kiến chỉ đạo trước và có trách nhiệm báo cáo với Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách về nội dung và kết quả của cuộc họp hoặc chuyến đi công tác chậm nhất là 03 ngày sau khi cuộc họp hoặc chuyến công tác kết thúc.
2. Trong trường hợp được mời đích danh, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục phụ trách, chuẩn bị nội dung cho cuộc họp sẽ tham dự. Sau cuộc họp, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách kết quả cuộc họp, nếu nội dung của cuộc họp đề cập đến vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Tổng cục.
3. Các đơn vị thuộc Tổng cục khi làm việc với các ngành, địa phương, tiếp các đoàn khách quốc tế,…phải báo cáo kết quả với Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách, đồng thời gửi Văn phòng để thông báo cho những đơn vị liên quan biết.
Điều 23: Lịch làm việc của Lãnh đạo Tổng cục.
1. Văn phòng (Phòng Thư ký) dự kiến chương trình công tác hàng tháng, quý, năm của Tổng cục trình Tổng cục trưởng phê duyệt; lên lịch làm việc hàng tuần của Lãnh đạo Tổng cục.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục trưởng các Cục Thống kê có trách nhiệm đăng ký lịch làm việc với Lãnh đạo Tổng cục thông qua Phòng Thư ký (trừ trường hợp đột xuất). Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Tổng cục có thể xếp lịch làm việc ngoài giờ.
2. Trưởng phòng Thư ký thay mặt Chánh Văn phòng đôn đốc Thủ trưởng các đơn vị chuẩn bị đầy đủ nội dung công việc được giao để Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng giải quyết công việc theo đúng lịch đã đặt ra và có trách nhiệm giữ đúng lịch làm việc của Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng.
Trong trường hợp có sự thay đổi lịch làm việc của Lãnh đạo Tổng cục, Văn phòng có trách nhiệm thông báo kịp thời tới những người có liên quan về sự thay đổi đó.
Điều 24: Trách nhiệm của Chánh Văn phòng.
1. Giúp Lãnh đạo Tổng cục theo dõi, đôn đốc việc giải quyết công việc hàng ngày và tổng hợp kết quả hoạt động của các đơn vị thuộc Tổng cục để báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.
2. Chủ trì tổ chức cập nhật vào mạng tin học nội bộ các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến công tác thống kê gửi đến cơ quan Tổng cục và các văn bản do Tổng cục ban hành.
1. Thẩm quyền ký văn bản của Lãnh đạo Tổng cục được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ và các quy định khác của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ trưởng các đơn vị chủ trì soạn thảo phải ký nháy vào văn bản do Lãnh đạo Tổng cục ký ban hành trước khi trình ký phiên bản cuối cùng, Trưởng Phòng Thư ký thay mặt Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm kiểm tra thể thức văn bản.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục được chủ động ký thừa lệnh một số văn bản theo sự phân cấp cụ thể của Tổng cục trưởng, nhưng phải gửi một bản cho Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách để báo cáo.
4. Trong trường hợp được Lãnh đạo Tổng cục uỷ quyền ký thừa lệnh ngoài quy định phân cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục phải trình Lãnh đạo Tổng cục dự thảo văn bản. Lãnh đạo Tổng cục xem xét, cho ý kiến và ký nháy vào phiên bản cuối cùng.
Điều 26: Thẩm quyền ký văn bản của Tổng cục trưởng.
1. Tổng cục trưởng ký các văn bản quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này, cụ thể bao gồm:
a) Các công văn, báo cáo, tờ trình gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
b) Các văn bản được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký ban hành;
c) Các văn bản cá biệt (Quyết định, Chỉ thị) và Quy chế làm việc ban hành trong nội bộ ngành Thống kê;
d) Các văn bản về chủ trương, chính sách quan trọng liên quan đến tổ chức hoạt động của ngành Thống kê;
e) Các quyết định về tổ chức bộ máy thuộc thẩm quyền của Tổng cục; các Quyết định về nhân sự đối với cán bộ công chức là lãnh đạo cấp Cục, Vụ, hoặc tương đương, cấp Phòng hoặc tương đương của các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục và chuyên viên chính của các đơn vị trong Ngành.
f) Các Quyết định cử đi học tập, công tác nước ngoài đối với cán bộ, công chức trong Ngành;
g) Các văn bản trong lĩnh vực đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của cơ quan chủ quản đầu tư theo quy định của pháp luật;
Đối với một số loại văn bản thuộc lĩnh vực này, sau khi xem xét, Tổng cục trưởng có thể uỷ quyền cho Phó Tổng cục trưởng ký;
h) Các văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, kết quả xử lý các kết luận, kiến nghị thanh tra thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
i) Các văn bản tham gia ý kiến dự thảo các văn bản qui phạm pháp luật của các Bộ, ngành gửi lấy ý kiến;
j) Các văn bản khác mà Tổng cục trưởng xét thấy cần thiết.
2. Đối với các văn bản quy định tại Điều 4 Quy chế này, Tổng cục trưởng chỉ ký khi đã có biên bản thông qua của tập thể Lãnh đạo Tổng cục hoặc văn bản nhất trí của đa số Lãnh đạo Tổng cục (trường hợp Lãnh đạo Tổng cục không tổ chức họp tập thể mà chỉ lấy ý kiến các thành viên bằng Phiếu hỏi ý kiến).
Điều 27:Thẩm quyền ký văn bản của Phó Tổng cục trưởng.
1. Phó Tổng cục trưởng ký thay Tổng cục trưởng các văn bản xử lý, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Trong trường hợp được Tổng cục trưởng uỷ quyền ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng thì phải được Tổng cục trưởng cho ý kiến trước khi ký.
2. Một Phó Tổng cục trưởng sẽ được uỷ quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền Tổng cục trưởng khi Tổng cục trưởng đi vắng.
Điều 28:Thẩm quyền ký văn bản của Chánh Văn phòng.
1. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Tổng cục trưởng các loại văn bản sau:
a) Các báo cáo công tác gửi Văn phòng Chính phủ;
b) Các công văn mời họp, giấy mời họp của Tổng cục; các công văn khác được Tổng cục trưởng uỷ quyền ký; các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục;
2. Chánh Văn phòng ký kết các hợp đồng kinh tế; sao trích các văn bản đã ban hành; các công văn, giấy tờ khác về mặt hành chính thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng.
Điều 29: Thẩm quyền ký văn bản của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký thừa lệnh Tổng cục trưởng các văn bản sau:
a) Quyết định cử cán bộ đi đào tạo, tham gia tổ chức, hoạt động trong nước;
b) Báo cáo về tổ chức biên chế và quỹ tiền lương hàng năm gửi Bộ Nội vụ, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo hàng năm;
c) Những văn bản liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo khác theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của Tổng cục trưởng;
2. Chứng nhận lý lịch, các bản khai báo của cán bộ, công chức trong Tổng cục; ký kết các hợp đồng lao động thuộc ngân sách nhà nước.
Điều 30: Thẩm quyền ký văn bản của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính.
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính ký thừa lệnh Tổng cục trưởng các văn bản sau:
1. Thông báo chi tiết giao dự toán năm, dự toán bổ sung cho các đơn vị trong phạm vi ngân sách đã được Tổng cục trưởng phê duyệt; ký duyệt dự toán ngân sách quý cho các đơn vị; công khai phân bổ dự toán năm, quyết toán năm; thông tri phê duyệt quyết toán năm cho các đơn vị;
2. Công văn hướng dẫn, trả lời các đơn vị về thực hiện các chế độ, chính sách và nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, kế toán;
3. Quyết định chỉ định thầu mua sắm tài sản không qua đấu thầu theo quy định của pháp luật và sau khi được Lãnh đạo Tổng cục phụ trách phê duyệt; phê duyệt thiết kế kỹ thuật-thi công và dự toán, chỉ định thầu và quyết toán các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn trụ sở các Phòng Thống kê quận, huyện sau khi được Lãnh đạo Tổng cục phụ trách phê duyệt;
4. Những văn bản liên quan đến công tác tài chính, đầu tư và xây dựng khác theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của Tổng cục trưởng;
5. Các báo cáo liên quan đến công tác tài chính theo yêu cầu của Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 31:Thẩm quyền ký văn bản của Chánh Thanh tra Tổng cục.
Chánh Thanh tra Tổng cục ký thừa lệnh Tổng cục trưởng các văn bản sau:
1. Thông báo chương trình, kế hoạch, hướng dẫn thực hiện kế hoạch thanh tra, các văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo và các văn bản khác trong hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng sau khi đã có ý kiến của Tổng cục trưởng;
2. Các báo cáo về công tác thanh tra ngành Thống kê định kỳ hàng năm theo yêu cầu của Thanh tra nhà nước;
3. Các báo cáo, văn bản khác theo uỷ quyền của Lãnh đạo Tổng cục;
4. Các quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 32: Thẩm quyền ký văn bản của Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc cơ quan Tổng cục.
1. Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc cơ quan Tổng cục (không bao gồm những người có chức danh tại một trong các Điều 29, Điều 30, Điều 31 và Điều 32 của Quy chế này) được ký các công văn hướng dẫn, triển khai, chỉ đạo nghiệp vụ đối với lĩnh vực công tác, chuyên ngành do đơn vị phụ trách sau khi Tổng cục đã ban hành chế độ báo cáo hoặc phương án điều tra; thông báo điểm thi đua đối với lĩnh vực công tác, chuyên ngành cho các Cục Thống kê;
2. Tuỳ theo tính chất công việc, Tổng cục trưởng có thể uỷ quyền Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục (không bao gồm những người có chức danh tại một trong các Điều 29, Điều 30, Điều 31 và Điều 32 của Quy chế này) ký một số văn bản được quy định tại điểm 4 Điều 26 Quy chế này. Trong trường hợp đó, Tổng cục trưởng phải có bút tích về việc uỷ quyền. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho cấp dưới ký các văn bản đã được uỷ quyền.
Điều 32: Thẩm quyền ký của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Cục trưởng các Cục Thống kê.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Cục trưởng các Cục Thống kê được ký các văn bản theo phân cấp, uỷ quyền của Tổng cục trưởng và các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 33: Thẩm quyền ký của Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Phó Cục trưởng các Cục Thống kê.
Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục, Phó Cục trưởng các Cục Thống kê được ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền ký của thủ trưởng đơn vị mình nhưng phải báo cáo xin ý kiến trước khi ký và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về việc ký ban hành các văn bản đó.
Điều 34: Hiệu lực thi hành.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.
Điều 35: Trách nhiệm thi hành.
Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị trong Ngành chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Chánh Văn phòng phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các đơn vị trong Ngành thi hành Quy chế này./.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Nghị định 101/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê
- 2 Nghị định 30/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ
- 3 Nghị định 23/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
- 4 Nghị định 11/1998/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
- 5 Nghị định 13-CP năm 1992 ban hành bản Quy chế làm việc của Chính phủ
- 6 Thông tư 32-BT năm 1992 về những việc cần làm để thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ do Văn phòng chính phủ ban hành