ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 505/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 02 tháng 6 năm 2014 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 52/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành Điều lệ mẫu Trường Trung cấp nghề;
Căn cứ Thông tư số 42/2010/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định về bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại Hiệu trưởng Trường Cao đẳng, Trường Trung cấp nghề và Giám đốc Trung tâm Dạy nghề;
Căn cứ Thông tư số 42/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chuẩn Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số 24/2011/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định về thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 68/2008/QĐ-BGDĐT ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 44/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp;
Công văn số 4808/BGDĐT-GDTX ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc giao nhiệm vụ đào tạo nghề cho các Trung tâm Giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 1255/QĐ-UBND-HC ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án thành lập Trung tâm Dạy nghề - Giáo dục thường xuyên cấp huyện và Trường Trung cấp nghề - Giáo dục thường xuyên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại Văn bản số 537/SLĐTBXH-ĐTN ngày 04 tháng 4 năm 2014;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ mẫu Trường Trung cấp nghề - Giáo dục thường xuyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động, Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công an Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 505/QĐ-UBND-HC ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Tên gọi, trụ sở của Trường
Tên bằng tiếng Việt: TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN +
Tên giao dịch quốc tế:
Tên viết tắt: VTSCE;
Trụ sở chính của Trường: …
Điện thoại: …
Email: …
Website: … (nếu có)
Điều 2. Tư cách pháp nhân của Trường
Trường Trung cấp nghề - Giáo dục thường xuyên
Trường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật. Trường là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 3. Quản lý nhà nước đối với Trường
Trường chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, về giáo dục thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề và giáo dục thường xuyên do Nhà nước quy định. Cụ thể như sau:
1. Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở trình độ Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên (dưới 3 tháng), nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động;
2. Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo;
3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề, giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và giới thiệu việc làm.;
4. Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp; cấp bằng, chứng chỉ, chứng nhận theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức dạy nghề, dạy công nghệ, kỹ thuật, dạy nghề phổ thông, giáo dục thường xuyên, tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm;
6. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên:
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục;
b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển giao công nghệ;
c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bao gồm: bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin - truyền thông; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ; dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng dân tộc thiểu số theo kế hoạch của địa phương;
d) Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông;
đ) Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng;
e) Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người khuyết tật theo kế hoạch hàng năm của địa phương;
g) Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập. Tư vấn, hướng dẫn cho các Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng;
h) Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên;
i) Phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục và chính quyền địa phương tổ chức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh ngay từ lớp 6 đến lớp 12 và phân luồng học sinh tốt nghiệp sau trung học cơ sở.
7. Được liên kết với các trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục Đại học và các trường dạy nghề để đào tạo theo đúng quy định hiện hành;
8. Tuyển dụng, quản lý đội ngũ công chức, viên chức của Trường đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô, trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật; trước khi tuyển dụng viên chức phải có ý kiến của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật và theo phân cấp hiện hành;
9. Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
10. Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề;
11. Tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh;
12. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và gia đình người học nghề tham gia các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề;
13. Tổ chức cho công chức, viên chức và người học nghề tham gia các hoạt động xã hội;
14. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính;
15. Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có liên quan của Nhà nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
16. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật;
17. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định;
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng lưới các Trường Trung cấp nghề - Giáo dục thường xuyên;
2. Được tổ chức đào tạo các chương trình dạy nghề, giáo dục thường xuyên theo quy định của pháp luật;
3. Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề, giáo dục thường xuyên;
4. Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc Trường theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Điều lệ của Trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống;
5. Được thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
6. Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động dạy nghề về lập kế hoạch, xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, tổ chức thực tập nghề. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động;
7. Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Trường, chi cho các hoạt động dạy nghề, giáo dục thường xuyên và bổ sung nguồn tài chính của Trường;
8. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo đơn đặt hàng; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng Trường.
2. Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng.
3. Các hội đồng tư vấn
- Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề;
- Hội đồng đào tạo;
- Hội đồng tuyển sinh;
- Hội đồng thi tốt nghiệp;
- Hội đồng thi đua – khen thưởng;
- Hội đồng kỷ luật;
- Hội đồng tuyển dụng viên chức;
- Hội đồng nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ;
...
4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
- Phòng Đào tạo;
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Kế toán – Tài vụ;
- Phòng Chính trị và Công tác học sinh;
- Phòng Tư vấn, Hướng nghiệp và Giới thiệu việc làm;
...
5. Các trung tâm;
6. Các khoa và bộ môn trực thuộc Trường;
7. Các đơn vị nghiên cứu, dịch vụ, phục vụ dạy nghề;
8. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức xã hội.
1. Hội đồng Trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực của nhà trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu dạy nghề, giáo dục thường xuyên.
2. Hội đồng Trường có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết nghị về phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, các dự án và kế hoạch phát triển của Trường;
b) Quyết nghị về Điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Trường trình Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phê duyệt trên cơ sở thống nhất với Sở Giáo dục và Đào tạo;
c) Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của Trường theo quy định pháp luật;
d) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng Trường và việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường;
đ) Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự của Trường theo quy định của pháp luật.
3. Thành phần tham gia Hội đồng Trường gồm: đại diện tổ chức Đảng, Ban Giám hiệu, giáo viên, cán bộ quản lý, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Tổng số các thành viên Hội đồng Trường là một số lẻ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký và các thành viên khác. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng do các thành viên của Hội đồng Trường bầu theo nguyên tắc đa số phiếu tín nhiệm.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng Trường là 05 năm. Hội đồng Trường được sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của nhà trường trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của Hội đồng.
Hiệu trưởng Trường quyết định thành lập, quy định chế độ hoạt động, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng Trường theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
5. Hội đồng Trường họp thường kỳ ít nhất ba tháng một lần và do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Quyết định của Hội đồng Trường chỉ có hiệu lực khi có quá nửa thành viên Hội đồng nhất trí. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 8. Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền bổ nhiệm Hiệu trưởng
1. Có phẩm chất, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý, điều hành hoạt động của Trường;
2. Có trình độ đại học trở lên về một ngành chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của Trường; đã được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý dạy nghề hoặc quản lý giáo dục;
3. Có thâm niên giảng dạy hoặc tham gia quản lý dạy nghề, quản lý giáo dục ít nhất là 05 năm;
4. Tuổi đời khi bổ nhiệm Hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ, thời hạn bổ nhiệm mỗi nhiệm kỳ là 05 năm và không giữ quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
5. Hiệu trưởng Trường do Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến thỏa thuận thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo. Trường hợp không thống nhất thì Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
Điều 9. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của Trường theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hiệu trưởng có những nhiệm vụ:
1. Tổ chức thực hiện các quyết nghị của Hội đồng Trường theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Điều lệ này;
2. Trong phạm vi quyền hạn được giao, ban hành các quy định, quy chế quản lý nội bộ phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước để đưa hoạt động của Trường đi vào nề nếp;
3. Bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể quần chúng trong Trường;
4. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của Trường và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động dạy nghề theo quy định của pháp luật. Quản lý viên chức, người lao động và học viên của Trường;
5. Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy và học tập cho cán bộ, giáo viên và học viên;
6. Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong Trường;
7. Thực hiện quy chế dân chủ trong Trường; thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với công chức, viên chức, giáo viên và học viên trong Trường;
8. Tổ chức các hoạt động tự thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo, dạy nghề theo quy định. Chấp hành các quyết định về thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước có thẩm quyền;
9. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật;
10. Khi Hiệu trưởng vắng mặt, phải ủy quyền một Phó Hiệu trưởng điều hành giải quyết công việc, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ủy quyền.
Điều 10. Quyền của Hiệu trưởng
1. Quyết định các biện pháp để thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường theo quy định tại các Điều 4 và 5 của Điều lệ này;
2. Quyết định việc tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến chấp thuận của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;
3. Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, công chức, viên chức và người học nghề trong phạm vi thẩm quyền quản lý;
4. Quyết định thành lập, giải thể các hội đồng tư vấn của Trường theo cơ cấu tổ chức tại Điều lệ này;
5. Quyết định bổ nhiệm các chức vụ trưởng, phó phòng, khoa, bộ môn trực thuộc và các đơn vị nghiên cứu, sản xuất, dịch vụ phục vụ dạy nghề, giáo dục thường xuyên;
6. Cấp bằng trung cấp nghề, chứng chỉ sơ cấp nghề, chứng chỉ nghề, chứng nhận cho người học đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; ký học bạ, các giấy chứng nhận trình độ học lực và kỹ thuật, chứng chỉ giáo dục thường xuyên cho học viên học tại Trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11. Tiêu chuẩn, điều kiện và thẩm quyền bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng
1. Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; có tín nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ; có sức khỏe và năng lực quản lý lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;
2. Có trình độ đại học trở lên. Riêng Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác đào tạo, ngoài các tiêu chuẩn trên, phải có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của Trường và có đủ các tiêu chuẩn như đối với Hiệu trưởng;
3. Tuổi đời khi bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ;
4. Số lượng Phó Hiệu trưởng Trường không quá 03. Phó Hiệu trưởng Trường do Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng sau khi có ý kiến thỏa thuận thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo. Trường hợp không thống nhất thì Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Riêng Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác giáo dục thường xuyên phải có thâm niên công tác trong ngành giáo dục ít nhất là 5 năm;
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng:
a) Giúp Hiệu Trưởng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc khác do Hiệu trưởng giao;
b) Khi giải quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hiệu trưởng về kết quả công việc được giao.
6. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng là 05 năm.
Điều 12. Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề
1. Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề (sau đây gọi tắt là hội đồng thẩm định) là tổ chức tư vấn giúp Hiệu trưởng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề của Trường;
2. Hội đồng thẩm định gồm: giáo viên, viên chức quản lý của Trường; cán bộ khoa học, kỹ thuật và người sử dụng lao động am hiểu về nghề được thẩm định. Hội đồng thẩm định có từ 05 đến 09 thành viên, tùy theo chương trình, giáo trình được thẩm định. Hội đồng thẩm định có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký và các ủy viên Hội đồng;
3. Hội đồng thẩm định được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định chương trình, giáo trình của một nghề. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của mỗi thành viên Hội đồng do Hiệu trưởng quy định. Hội đồng thẩm định tự giải tán sau khi hoàn thành công việc do Hiệu trưởng giao;
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định:
a) Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng;
b) Cuộc họp thẩm định chương trình, giáo trình của Hội đồng phải bảo đảm có mặt ít nhất 3/4 tổng số thành viên của Hội đồng;
c) Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các thành viên của Hội đồng có ý kiến phân tích, đánh giá công khai những mặt được và chưa được của chương trình, giáo trình được thẩm định. Chủ tịch Hội đồng kết luận về kết quả thẩm định trên cơ sở biểu quyết theo đa số của các thành viên hội đồng có mặt tại cuộc họp thẩm định chương trình, giáo trình. Các ý kiến khác với kết luận của Chủ tịch Hội đồng được bảo lưu và trình Hiệu trưởng Trường quyết định.
Điều 13. Các Hội đồng tư vấn khác
1. Hội đồng đào tạo: Có nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trường về giáo dục và đào tạo, do Hiệu trưởng quyết định thành lập vào đầu mỗi năm học và làm Chủ tịch Hội đồng. Trưởng Phòng Đào tạo làm thư ký Hội đồng.
a) Các thành viên Hội đồng đào tạo gồm: các Phó Hiệu trưởng, Bí thư Chi bộ, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của Trường (Đoàn Trường), Chủ tịch Công đoàn cơ sở, các Trưởng Phòng, Khoa, tổ môn trực thuộc, một số giáo viên có uy tín của Trường và đại diện của doanh nghiệp (nếu có).
b) Hội đồng đào tạo mỗi năm họp ít nhất 02 lần vào đầu mỗi học kỳ. Các phiên họp cần thiết khác do Hiệu trưởng quyết định triệu tập.
Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ
2. Hội đồng tuyển sinh: Có nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng làm công tác tuyển sinh; do Hiệu trưởng quyết định thành lập để điều hành mọi công việc có liên quan đến công tác tuyển sinh của Trường.
- Đối với tuyển sinh học nghề trình độ sơ cấp: Việc thành lập tổ chức làm công tác tuyển sinh hoặc chỉ định bộ phận chuyên môn trực tiếp làm công tác tuyển sinh do Hiệu trưởng quyết định theo chỉ đạo của cấp trên.
- Đối với tuyển sinh học nghề trình độ trung cấp: Hàng năm, Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh và bộ phận giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh để điều hành mọi công việc có liên quan đến tuyển sinh của Trường.
- Đối với công tác tuyển sinh cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông việc thành lập tổ chức làm công tác tuyển sinh hoặc chỉ định bộ phận chuyên môn trực tiếp làm công tác tuyển sinh do Hiệu trưởng quyết định theo chỉ đạo của cấp trên.
a) Thành phần Hội đồng tuyển sinh gồm:
- Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền;
- Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng hoặc Trưởng phòng đào tạo;
- Ủy viên thường trực: Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng đào tạo;
- Các ủy viên: một trong số Trưởng phòng, Trưởng khoa hoặc Trưởng bộ môn.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh:
- Tổ chức thực hiện việc xét tuyển, thi tuyển theo đúng quy định cụ thể về tuyển sinh của Trường;
- Giải quyết thắc mắc liên quan đến tuyển sinh;
- Thu và sử dụng phí tuyển sinh theo quy định;
- Tổng kết công tác tuyển sinh.
Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ
3. Hội đồng thi tốt nghiệp: Có nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc tổ chức thi tốt nghiệp và xét công nhận tốt nghiệp, do Hiệu trưởng quyết định thành lập để điều hành mọi công việc có liên quan đến kỳ thi tốt nghiệp.
a) Thành phần Hội đồng thi tốt nghiệp bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Hiệu trưởng hoặc Trưởng Phòng đào tạo;
- Ủy viên kiêm thư ký: Trưởng Phòng hoặc Phó Trưởng Phòng đào tạo;
- Các ủy viên: gồm một số Trưởng, Phó Trưởng Phòng, Khoa và cán bộ của Trường. Số lượng thành viên của Hội đồng là số lẻ không quá mười một người.
b) Hội đồng thi tốt nghiệp có nhiệm vụ sau:
- Tổ chức lãnh đạo kỳ thi tốt nghiệp theo đúng quy chế và kế hoạch thi đã được Hiệu trưởng quyết định;
- Trình Hiệu trưởng quyết định thành lập ban thư ký, ban ra đề thi, ban coi thi, ban chấm thi và quyết định danh sách các thành viên của ban đó;
- Phân công tổ chức theo dõi kỳ thi;
- Xét và thông qua danh sách học sinh dự thi tốt nghiệp, danh sách học sinh không được dự thi tốt nghiệp, danh sách học sinh xét vớt dự thi tốt nghiệp, trình Hiệu trưởng duyệt và công bố;
- Bảo đảm việc thực hiện nội quy thi và xử lý các trường hợp vi phạm nội quy;
- Xét kết quả thi tốt nghiệp. Lập danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp chính thức và xét vớt trình Hiệu trưởng xem xét quyết định.
- Các quy trình hoạt động cụ thể của ban đề thi, ban coi thi và ban chấm thi do Hiệu trưởng quy định.
Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ
4. Hội đồng thi đua - khen thưởng: Có nhiệm vụ tham mưu cho Hiệu trưởng về nội dung thi đua, phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn Trường và điều hành mọi công việc liên quan đến việc xét, lựa chọn cá nhân, tập thể có thành tích để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; Hội đồng thi đua - khen thưởng do Hiệu trưởng quyết định thành lập, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định.
a) Thành phần Hội đồng thi đua - khen thưởng gồm:
- Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền.
- Phó Chủ tịch: Chủ tịch Công đoàn Cơ sở.
- Các ủy viên Hội đồng: các Phó Hiệu trưởng và các Trưởng Phòng, Trưởng Khoa hoặc Trưởng Tổ bộ môn.
b) Nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền han cụ thể của Hội đồng thực hiện theo quy chế làm việc của Hội đồng do Hiệu trưởng quyết định.
Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ
5. Hội đồng kỷ luật: Do Hiệu trưởng quyết định thành lập, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp với vi phạm. Hội đồng kỷ luật làm việc theo các quy định hiện hành và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
a) Thành phần số lượng thành viên tham gia Hội đồng kỷ luật là 05 người, bao gồm các thành phần cụ thể như sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng;
- Một ủy viên Hội đồng: đại diện Ban Chấp hành Công đoàn Cơ sở;
- Một ủy viên Hội đồng: đại diện cán bộ, viên chức của bộ phận công tác của người vi phạm kỷ luật;
- Một ủy viên Hội đồng: Trưởng Phòng, Khoa hoặc Tổ bộ môn của người vi phạm kỷ luật;
- Một ủy viên Hội đồng: Trưởng hoặc Phó Phòng Tổ chức - Hành chính của Trường.
b) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng: Thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Hội đồng tuyển dụng viên chức
Hội đồng tuyển dụng viên chức là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng quyết định thành lập; có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, chuyển chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hàng năm theo số lượng người làm việc được cấp trên phê duyệt. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận hồ sơ, tổ chức xét hoặc thi tuyển và báo cáo kết quả xét hoặc thi tuyển theo đúng quy định.
Việc xét hoặc thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, thì phải thành lập hội đồng riêng theo quy định.
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định.
Thành phần Hội đồng gồm:
- Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền
- Phó Chủ tịch: Trưởng Phòng Tổ chức – Hành chính hoặc viên chức Phòng Tổ chức – Hành chính
- Các uỷ viên: Trưởng Phòng, Trưởng Khoa, Trưởng Bộ môn có người được tuyển dụng hoặc xét nâng lương.
7. Hội đồng tư vấn khác: Tùy theo yêu cầu của cơ cấu tổ chức, Hiệu trưởng sẽ quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn khác nhằm thực hiện, nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng.
Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của từng Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng Trường quy định.
Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ
Điều 14. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Phòng Đào tạo
Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Hiệu trưởng:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy hàng năm và kế hoạch đào tạo dài hạn của Trường;
- Lập kế hoạch và tổ chức việc xây dựng các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề;
- Lập kế hoạch và tổ chức tuyển sinh, thi, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, tốt nghiệp, công nhận, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Tổ chức thực hiện và quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng nghề;
- Quản lý việc kiểm tra, thi theo quy định;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
b) Thực hiện các công việc giáo vụ gồm: Lập các biểu bảng về công tác giáo vụ, dạy và học, thực hành, thực tập nghề; theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lượng các hoạt động dạy nghề; thống kê, làm báo cáo theo quy định của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, của cơ quan quản lý cấp trên và của Hiệu trưởng.
c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Hiệu trưởng.
2. Phòng Tổ chức - Hành chính
Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Hiệu trưởng:
- Sắp xếp tổ chức, quản lý và bồi dưỡng giáo viên, công chức, viên chức;
- Tổ chức thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức, viên chức và người hợp đồng lao động; công tác bảo vệ nội bộ, thi đua khen thưởng và kỷ luật;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, y tế, vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ an ninh và trật tự trong Trường;
b) Thực hiện công tác hành chính, tổng hợp, văn thư, lưu trữ, lễ tân, đối ngoại;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Hiệu trưởng
3. Phòng Kế toán
Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Hiệu trưởng quản lý công tác tài chính, lập kế hoạch thu - chi hàng tháng, hàng quý, hàng năm của Trường; quản lý các khoản thu - chi; lập quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo đúng quy định về chế độ tài chính kế toán của Nhà nước;
b) Tổ chức kiểm tra các khoản thu và việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, thiết bị thực hành và các tài sản khác của tất cả bộ phận trong Trường, tổ chức định kỳ kiểm kê đánh giá tài sản, thiết bị theo quy định của Nhà nước.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Hiệu trưởng.
4. Phòng Chính trị và Công tác học sinh:
Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Hiệu trưởng:
- Giáo dục chính trị tư tưởng và quản lý học sinh;
- Đề xuất và thực hiện các chính sách chế độ ưu đãi, kiến nghị về khen thưởng và kỷ luật học sinh;
b) Theo dõi, giúp học sinh tự học, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, lao động sản xuất và những hoạt khác ngoài giờ học, quản lý học sinh ở nội trú (nếu có ký túc xá học sinh);
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Hiệu trưởng.
5. Phòng Tư vấn, Hướng nghiệp và Giới thiệu việc làm:
Giúp Hiệu trưởng thực hiện công tác tư vấn học nghề, tư vấn việc làm, hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho học viên.
6. Mối quan hệ giữa các phòng: Là sự phối hợp trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng.
7. Cơ cấu phòng và tiêu chuẩn bổ nhiệm lãnh đạo phòng:
Mỗi Phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm. Tuổi đời khi bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng không quá 50 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ.
Hiệu trưởng quyết định thành lập các phòng theo cơ cấu tổ chức của Trường tại Điều lệ đã được Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phê duyệt.
Điều 15. Các khoa, bộ môn trực thuộc Trường
1. Các khoa được tổ chức theo nghề hoặc nhóm nghề đào tạo; bộ môn trực thuộc Trường được tổ chức theo nhóm các môn học chung. Căn cứ vào quy mô, ngành nghề đào tạo, Hiệu trưởng quyết định thành lập Khoa, Bộ môn trực thuộc Trường sau khi được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phê duyệt.
2. Khoa, Bộ môn trực thuộc Trường có nhiệm vụ:
a) Thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động ngoại khóa khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy hàng năm của Trường;
b) Thực hiện việc biên soạn chương trình, giáo trình, học liệu dạy học khi được phân công; tổ chức nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo;
c) Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ và các hoạt động dịch vụ vào quá trình dạy nghề;
d) Quản lý giáo viên, nhân viên, người học nghề thuộc Khoa, Bộ môn;
đ) Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định của Hiệu trưởng; đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy nghề;
e) Quản lý dạy văn hóa, tin học - ngoại ngữ và bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên. Chịu trách nhiệm tổ chức giảng dạy giáo dục thường xuyên, dạy tin học, ngoại ngữ trình độ A, B; Anh văn thiếu nhi; dạy văn hóa bổ trợ cho học sinh trình độ trung cấp nghề hệ trung học cơ sở… theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của tỉnh; dạy nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ theo kế hoạch;
g) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Hiệu trưởng.
3. Khoa, bộ môn trực thuộc Trường có Trưởng khoa, Trưởng bộ môn và không quá 02 Phó Trưởng khoa, Phó Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm.
Trưởng khoa, Trưởng bộ môn chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của Khoa, Bộ môn theo nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều này và theo phân cấp của Hiệu trưởng.
1. Trường được thành lập các đơn vị trực thuộc để phục vụ cho hoạt động dạy học như: Thư viện; trung tâm nghiên cứu khoa học; trung tâm ứng dụng kỹ thuật, công nghệ; xưởng thực hành; phòng truyền thống; câu lạc bộ; nhà văn hóa - thể dục, thể thao; ký túc xá và nhà ăn. Việc tổ chức và quản lý hoạt động của các phân hiệu và đơn vị này do Hiệu trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trường được thành lập doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất, dịch vụ tạo điều kiện cho người học nghề và giáo viên của Trường thực hành, thực tập nâng cao tay nghề. Việc thành lập doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất, dịch vụ và tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của Trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Tổ chức Đảng và đoàn thể, tổ chức xã hội
1. Trường có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trực thuộc Đảng ủy Cơ sở Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoạt động theo Điều lệ và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam; lãnh đạo Trường thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, động viên quần chúng đoàn kết thống nhất thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trường.
2. Đoàn thể và tổ chức xã hội:
- Trường có Tổ Công đoàn Cơ sở Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Đoàn Trường trực thuộc Đoàn Khối Cơ quan Tỉnh hoạt động theo quy định của pháp luật, Điều lệ và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục theo Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề, phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ góp phần thực hiện mục tiêu của Trường.
- Tổ chức xã hội trong Trường hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ của tổ chức và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu của Trường.
Điều 18. Nguyên lý và phương châm
Học đi đôi với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của người học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện.
Trường được đào tạo các nghề trong danh mục nghề đào tạo theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; được liên kết, liên thông để thực hiện đào tạo lên các bậc học cao hơn.
Các nghề đang đào tạo và dự kiến sẽ đào tạo gồm: ….. nghề (Trung cấp nghề: ….., sơ cấp nghề: ……, dạy nghề dưới 3 tháng …..).
1. Trình độ Trung cấp nghề
STT | Tên nghề Trường đào tạo | Mã nghề cấp 4 |
| VD: |
|
1 | Điện dân dụng | 40510301 |
2 | Điện công nghiệp | 40510302 |
3 | Kế toán doanh nghiệp | 40340301 |
… | … | … |
2. Trình độ Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng
a) Sơ cấp nghề:
VD:
1- Tin học văn phòng;
2- Chế biến và bảo quản thuỷ sản;
3- Điện công nghiệp;
4- May dân dụng;
…
b) Dạy nghề dưới 3 tháng:
1- May giày da;
2- May công nghiệp;
3- Đan ghế dây nhựa xuất khẩu;
4- Đan giỏ xách dây nhựa;
5- Thêu rua.
…
Và các nghề khác theo danh mục nghề được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cho phép theo nhu cầu học nghề của người lao động đáp ứng với thị trường lao động.
Điều 20. Hình thức học tập giáo dục thường xuyên
Hình thức học tập giáo dục thường xuyên bao gồm: vừa làm vừa học; học từ xa; tự học có hướng dẫn.
Điều 21. Tổ chức lớp học giáo dục thường xuyên
1. Học viên học tập giáo dục thường xuyên tại Trường theo hình thức vừa làm vừa học được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm; có lớp trưởng, một hoặc hai lớp phó. Lớp trưởng và lớp phó do tập thể lớp bầu ra.
2. Học viên học tập giáo dục thường xuyên theo các hình thức học từ xa, tự học có hướng dẫn được thực hiện theo quy định riêng.
Điều 22. Chương trình, giáo trình, sách giáo khoa và tài liệu học tập
1. Căn cứ vào chương trình khung trình độ trung cấp nghề cho từng nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, Trường tổ chức xây dựng và ban hành chương trình dạy nghề của Trường;
2. Trường tổ chức xây dựng, ban hành chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp và các chương trình dạy nghề thường xuyên;
3. Trường phải thường xuyên đánh giá, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất và dịch vụ;
4. Trường tổ chức biên soạn và ban hành giáo trình dạy nghề để làm tài liệu giảng dạy, học tập của trường. Giáo trình dạy nghề phải cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình dạy nghề đối với mỗi mô-đun, môn học;
5. Trường sử dụng sách giáo khoa và tài liệu học tập theo quy định về chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu giáo dục thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài liệu học tập riêng cho địa phương do Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định.
1. Trường xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm, trên cơ sở nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ của ngành, địa phương và năng lực đào tạo của Trường;
2. Trường tổ chức tuyển sinh theo Quy chế tuyển sinh do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 24. Kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập
1. Trường thực hiện việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện tu dưỡng, tham gia các hoạt động xã hội của người học theo Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp, Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề hệ chính quy do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;
2. Trường có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm đối với học viên học giáo dục thường xuyên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
3. Học viên học giáo dục thường xuyên tại Trường theo các chương trình học khác nhau, khi học hết chương trình được kiểm tra, đánh giá, xếp loại theo quy định như sau:
a) Đối với chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, được Hiệu trưởng cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên;
b) Học viên học xong chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên tương ứng với chương trình đã học;
c) Học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
d) Căn cứ quy định về liên kết đào tạo, học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng trường Trung cấp Chuyên nghiệp, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng, Hiệu trưởng Trường Đại học cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp;
đ) Căn cứ quy định về liên kết đào tạo, học viên học hết chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi hoặc bảo vệ đề án, khóa luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng Trường Cao đẳng, Hiệu trưởng Trường Đại học cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học.
Điều 25. Cấp và quản lý bằng, chứng chỉ, chứng nhận
Trường thực hiện việc cấp bằng, chứng chỉ, chứng nhận theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hệ thống sổ sách dạy nghề, giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm tại Trường thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 27. Công tác hướng nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm
1. Nguyên tắc thực hiện:
a) Là hoạt động công ích, không nhằm mục đích lợi nhuận;
b) Chú trọng việc xã hội hoá trong các hoạt động của công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm.
2. Mục đích của công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm:
a) Giúp người học định hướng nghề nghiệp, lựa chọn được ngành, nghề học, trình độ đào tạo phù hợp; chủ động, sáng tạo trong học tập, am hiểu về ngành, nghề đang học để phát huy được năng lực nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp;
b) Giúp người học có thông tin về thị trường lao động và tìm được việc làm phù hợp;
c) Tăng cường sự phối hợp giữa Trường với đơn vị sử dụng lao động để việc đào tạo của Trường tiếp cận với thực tiễn và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
3. Nội dung của công tác hướng nghiệp:
a) Tư vấn, giới thiệu về ngành, nghề đào tạo của Trường, cơ hội tìm việc làm sau khi tốt nghiệp cho đối tượng tuyển sinh của Trường;
b) Tổ chức các hoạt động tư vấn về phương pháp học tập, nội dung, đặc điểm của ngành, nghề và trình độ đang được đào tạo; các vấn đề về chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến ngành, nghề được đào tạo cho người học của Trung tâm;
c) Tổ chức câu lạc bộ hướng nghiệp, hoạt động ngoại khoá, giao lưu với đơn vị sử dụng lao động, giúp người học bổ sung kiến thức thực tế và các kỹ năng cần thiết để hoà nhập với môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp.
4. Nội dung của công tác tư vấn, giới thiệu việc làm
a) Thiết lập hệ thống thông tin về việc làm, thông tin hai chiều giữa Trường và đơn vị sử dụng lao động về khả năng đáp ứng nguồn nhân lực và nhu cầu sử dụng lao động để tư vấn, giới thiệu việc làm cho người học; giúp các đơn vị có nhu cầu sử dụng lao động lựa chọn được người học phù hợp với yêu cầu công việc.
b) Tổ chức, tham gia các cuộc giao lưu, hội thảo, hội nghị, hội chợ về việc làm.
c) Tư vấn cho người học một số kỹ năng khi tìm việc như: làm hồ sơ, viết đơn xin việc, xử lý tình huống trong phỏng vấn, giao tiếp với người tuyển dụng.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn nhằm trang bị cho người học những kỹ năng cần thiết trước khi tốt nghiệp.
5. Công tác thống kê về việc làm:
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về người học đã tốt nghiệp theo từng năm học, khóa học để cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng lao động.
b) Khảo sát, thống kê về việc làm của người học sau khi tốt nghiệp.
c) Khảo sát, đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực đối với ngành, nghề mà Trường đào tạo và thông tin phản hồi của đơn vị sử dụng lao động về chất lượng, khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của người học sau khi tốt nghiệp.
Điều 28. Chế độ thông tin, báo cáo của Trường
Định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng, năm Trường có nhiệm vụ báo cáo tình hình hoạt động của đơn vị mình về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo và các ban, ngành Tỉnh có liên quan. Trong đó nêu rõ những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, những kiến nghị và đề xuất.
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 29. Tiêu chuẩn và trình độ chuẩn của giáo viên
1. Giáo viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
2. Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề.
a) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
b) Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
c) Trường hợp những giáo viên quy định tại các điểm a, b của khoản này không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ sư phạm dạy nghề;
d) Các chuẩn nghề nghiệp khác của giáo viên dạy nghề được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Trình độ chuẩn của giáo viên dạy giáo dục thường xuyên:
Giáo viên tham gia dạy các chương trình giáo dục thường xuyên để lấy bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải có trình độ đạt chuẩn như quy định đối với giáo viên dạy cùng cấp học của giáo dục chính quy, cụ thể như sau:
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở;
- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông;
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành nghề;
- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, đại học sư phạm chuyên ngành ngoại ngữ, tin học hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành ngoại ngữ, tin học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học. Riêng giáo viên dạy nâng cao trình độ ngoại ngữ để cấp văn bằng chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân phải đạt trình độ chuẩn B2 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
- Các chuẩn nghề nghiệp khác của giáo viên dạy giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Điều 30. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình quy định và kế hoạch được giao;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật; chấp hành quy chế, nội quy của Trường; tham gia các hoạt động chung trong Trường và với địa phương nơi Trường đặt trụ sở;
3. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất đạo đức; giữ gìn uy tín, danh dự của nhà giáo;
4. Tôn trọng nhân cách và đối xử công bằng với người học nghề; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của người học nghề;
5. Chịu sự giám sát của Trường về nội dung, chất lượng phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học;
6. Hoàn thành các công việc khác được Trường, Khoa hoặc Bộ môn phân công;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Được bố trí giảng dạy theo chuyên ngành được đào tạo và kế hoạch được giao;
2. Được lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo;
3. Được sử dụng giáo trình, tài liệu, học liệu dạy nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật của Trường để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy;
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
5. Được tôn trọng danh dự, nhân phẩm. Được tham gia bàn bạc, thảo luận, góp ý về chương trình, nội dung, phương pháp dạy nghề. Được thảo luận, góp ý về các chủ trương, kế hoạch phát triển dạy nghề, tổ chức quản lý của Trường và các vấn đề liên quan đến quyền lợi của nhà giáo;
6. Được nghỉ hè, nghỉ học kỳ, nghỉ tết âm lịch, nghỉ lễ, nghỉ hàng tuần và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật;
7. Được hợp đồng thỉnh giảng và thực nghiệm khoa học tại các cơ sở dạy nghề, cơ sở giáo dục khác, nhưng phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Điều 24 của Điều lệ này;
8. Được hưởng các chính sách quy định tại các Điều 80, 81 và 82 của Luật Giáo dục; khoản 2 Điều 62 và Điều 72 Luật Dạy nghề;
9. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Nhiệm vụ của công chức, viên chức
Công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ trong Trường có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ, chức trách được phân công.
Điều 33. Quyền của công chức, viên chức
Được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật và trong hợp đồng lao động.
Điều 34. Việc tuyển dụng công chức, viên chức
Công chức, viên chức trong Trường được tuyển dụng theo quy định của pháp luật và quy định phân cấp hiện hành.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỌC VIÊN
Điều 35. Nhiệm vụ của học viên
1. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch đào tạo của Trường;
2. Tôn trọng giáo viên, cán bộ và nhân viên; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; thực hiện quy chế, nội quy của Trường, chấp hành Pháp luật của Nhà nước;
3. Đóng học phí theo quy định;
4. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường;
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của Trường, của cơ sở sản xuất nơi thực hành, thực tập;
6. Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động;
7. Thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh; tham gia xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của Trường.
1. Được học tập, rèn luyện theo mục tiêu dạy nghề, giáo dục thường xuyên hoặc hợp đồng học nghề, học hệ giáo dục thường xuyên đã giao kết với Trường;
2. Được học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian thực hiện chương trình, được học lưu ban;
3. Được bảo lưu kết quả học tập theo quy định của pháp luật;
4. Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình;
5. Được cấp bằng, chứng chỉ tương ứng với trình độ đào tạo theo quy định;
6. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường;
7. Được sử dụng thiết bị, phương tiện của nhà trường, của cơ sở sản xuất phục vụ việc học tập, thực hành, thực tập nghề và các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Được bảo đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình học tập, thực hành, thực tập nghề theo quy định của pháp luật;
8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của tập thể người học kiến nghị với nhà trường về các giải pháp góp phần xây dựng trường, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình;
9. Được hưởng các chính sách đối với người học theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Trường quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, trang thiết bị, tài sản được nhà nước giao và những tài sản do Trường đầu tư, mua sắm;
2. Hàng năm, Trường phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của Trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
1. Nguồn tài chính của Trường
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp bao gồm:
- Kinh phí hoạt động thường xuyên;
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, công chức, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt hàng;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề theo dự án và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác.
b) Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Trường bao gồm:
- Học phí do người học đóng;
- Thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động sự nghiệp khác;
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
c) Các nguồn viện trợ, tài trợ.
d) Các nguồn khác.
1. Chi thường xuyên, bao gồm:
a) Chi cho các hoạt động dạy học theo chức năng nhiệm vụ được giao;
b) Chi cho hoạt động sản xuất, dịch vụ của Trường kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật.
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
a) Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học;
b) Chi thực hiện chương trình mục tiêu;
c) Chi thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt hàng;
d) Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, nhân viên;
đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản, trang thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước;
h) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
i) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Trường thực hiện việc quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; DOANH NGHIỆP; GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 41. Quan hệ giữa Trường với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo
Trường Trung cấp nghề - Giáo dục thường xuyên
- Quy hoạch, kế hoạch đào tạo; kế hoạch tuyển dụng, bố trí đội ngũ giáo viên, cán bộ, viên chức của Trường;
- Cơ cấu tổ chức của Trường;
- Mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo;
- Lập thủ tục trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng;
- Quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí của Trường;
- Báo cáo tháng, quý, năm; báo cáo chuyên đề và đột xuất theo yêu cầu của Sở;
- Ký kết hợp đồng giáo dục đào tạo.
Điều 42. Quan hệ giữa Trường với các sở, ban, ngành tỉnh
Trường phối hợp với sở, ban, ngành tỉnh có liên quan để phục vụ trong công tác dạy học nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ trên giao; thực hiện kế hoạch trong công tác hành chính thuận lợi khi giải quyết công việc; chịu sự kiểm tra, thanh tra của các sở, ban, ngành tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Quan hệ giữa Trường với Doanh nghiệp
Trường có trách nhiệm chủ động phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề, bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp và thị trường lao động;
2. Mời đại diện của doanh nghiệp có liên quan tham gia vào việc xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề của trường; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề và đánh giá kết quả học tập của người học nghề;
3. Phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp, gắn học tập với thực tiễn sản xuất, dịch vụ;
4. Phối hợp với doanh nghiệp tạo điều kiện để giáo viên nâng cao tay nghề gắn dạy nghề với thực tiễn sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
5. Hợp tác với doanh nghiệp để dạy nghề, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề cho lao động của doanh nghiệp khi có nhu cầu;
6. Phối hợp với doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
Điều 44. Quan hệ giữa Trường với gia đình học viên
1. Trường có trách nhiệm thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn, quy chế tuyển sinh học nghề - giáo dục thường xuyên và các chính sách, chế độ đối với học viên hàng năm;
2. Trường chủ động phối hợp với gia đình học viên để làm tốt công tác giáo dục đào tạo, nhằm phát triển toàn diện nhân cách của học viên.
Điều 45. Quan hệ giữa Trường với Xã hội
1. Trường thực hiện liên kết với các cơ sở sản xuất, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ và các cơ sở đào tạo khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học viên tham quan, thực tập, thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ để gắn việc giảng dạy, học tập với thực tế sản xuất;
2. Trường thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng của sở, ngành, địa phương có liên quan, với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong việc xác định nhu cầu dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động;
3. Trường phối hợp với các cơ sở văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tạo điều kiện để học viên tham gia các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao;
4. Trường phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Trường tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định pháp luật.
2. Trường chịu sự kiểm tra, thanh tra về dạy nghề, giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan chủ quản (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Cá nhân và tập thể Trường thực hiện tốt Điều lệ này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp dạy nghề, giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và giới thiệu việc làm được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Điều lệ này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trường, các đơn vị, tổ chức của Trường có hành vi vi phạm các quy định của Điều lệ này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Điều lệ Trường Trung cấp nghề - Giáo dục thường xuyên TÊN RIÊNG gồm có 10 Chương, 49 Điều, được Hội đồng Trường thông qua ngày tháng năm 2014 (theo Nghị quyết số: /NQ-TTCNGDTX ngày / /2014) và có hiệu lực thi hành sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Hiệu trưởng Trường Trung cấp nghề - Giáo dục thường xuyên
- 1 Quyết định 1255/QĐ-UBND-HC năm 2013 về Đề án thành lập Trung tâm Dạy nghề - Giáo dục thường xuyên và Trường Trung cấp nghề - Giáo dục thường xuyên cấp huyện thuộc tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2013 về Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3 Thông tư 24/2011/TT-BLĐTBXH về Quy định thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể trường cao đẳng, trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Thông tư 42/2010/TT-BLĐTBXH Quy định về bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Thông tư 42/2010/TT-BGDĐT về Quy định Chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6 Công văn 4808/BGDĐT-GDTX về giao nhiệm vụ đào tạo Nghề cho các Trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 8 Quyết định 68/2008/QĐ-BGDĐT về công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9 Quyết định 44/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10 Quyết định 52/2008/QĐ-BLĐTBXH về Điều lệ mẫu trường trung cấp nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11 Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Trường Trung cấp Công nghệ thông tin Bà Rịa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 12 Quyết định 88/2007/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Trường Trung cấp Nghề tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13 Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14 Luật Dạy nghề 2006
- 15 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 16 Luật Giáo dục 2005
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2061/QĐ-UBND năm 2013 về Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Trường Trung cấp Công nghệ thông tin Bà Rịa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 88/2007/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Trường Trung cấp Nghề tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu