UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2007/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 13 tháng 9 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số: 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2006 về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số: 09/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Căn cứ Nghị định số: 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Xét đề nghị của giám đốc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 80 /TTr- SNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2007, Báo cáo kết quả thẩm định số 71/BC-STP ngày 15-8-2007 của Sở tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 1961/ QĐ-ub ngày 31 tháng 12 năm 1997 "quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành về phòng cháy chữa cháy rừng", Quyết định số: 2292/2000/QĐ-UB, ngày 17 tháng 11 năm 2000 của UBND tỉnh Vĩnh phúc "quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý bảo vệ rừng".
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có rừng, các tổ chức, cá nhân và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51/2007/QĐ-UBND ngày13 tháng 9 năm2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) và phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quy định này nhằm thực hiện các nội dung trong công tác QLBVR & PCCCR trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc: Thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp; phân loại rừng, xác định ranh giới rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng; bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; kinh doanh, vận chuyển lâm sản.
3. Công tác QLBVR & PCCCR trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc, ngoài thực hiện theo quy định này còn thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Trách nhiệm QLBVR & PCCCR
1. Các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm và giúp các chủ rừng để QLBVR & PCCCR theo quy định hiện hành.
2. UBND các cấp nơi có rừng có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc QLBVR & PCCCR trong phạm vi địa phương mình. Lực lượng Kiểm lâm tham mưu giúp chính quyền các cấp trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát các chủ rừng thực hiện việc QLBVR & PCCCR; Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt công tác QLBVR & PCCCR.
3. Chủ rừng phải thực hiện QLBVR & PCCCR và phải chịu trách nhiệm về rừng do mình quản lý bị mất, bị cháy do nguyên nhân chủ quan gây ra.
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về lâm nghiệp, tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về QLBVR & PCCCR.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác QLBVR & PCCCR trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác QLBVR & PCCCR.
3. Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với cơ quan Kiểm lâm các cấp trong công tác QLBVR & PCCCR.
4. Chỉ đạo cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, động vật phối hợp với cơ quan Kiểm lâm các cấp tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y; dự báo sinh vật hại rừng; hướng dẫn hỗ trợ chủ rừng thực hiện các biện pháp phòng trừ sinh vật hại rừng.
Điều 4. Trách nhiệm của Kiểm lâm
1. Trách nhiệm trong công tác QLBVR:
a) Giúp Chủ tịch UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; làm nũng cốt trong công tác bảo vệ rừng, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và sử dụng lâm sản; truy quét xoá bá các tụ điểm khai thác, chặt phá rừng, vận chuyển, buôn bán trái phép lâm sản, săn bắt trái phép động vật hoang dã; phối hợp với các ngành Công an, Quân đội, các cơ quan liên quan khác tổ chức kiểm tra thực hiện phương án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức, chỉ đạo thống kê rừng, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp; thực hiện công tác QLBVR trên địa bàn.
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; vận động các cơ quan, tổ chức và nhân dân tích cực tham gia bảo vệ rừng.
d) Kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bố trí công chức Kiểm lâm về phụ trách địa bàn cấp xã, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp ở địa phương.
đ) Phối hợp chính quyến các cấp tổ chức mạng lưới lực lượng bảo vệ rừng, chỉ đạo, hướng dẫn, huấn luyện nghiệp vụ và giám sát hoạt động của lực lượng này; chỉ đạo, hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và tổ chức tổ, đội quần chúng phòng chống chặt phá rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng.
Chủ trì phối hợp với cơ quan Công an, Quân đội cùng cấp huy động lực lượng truy quét những cá nhân, tổ chức phá hoại rừng, xử lý kịp thời những trường hợp chống người thi hành công vụ, theo quy định của Pháp luật.
e) Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thi hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng của chủ rừng là Vườn quốc gia, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cộng đồng thôn, hộ gia đình, cá nhân và các chủ rừng khác; kiểm tra, kiểm soát việc khai thác rừng, sử dụng rừng, lưu thông, vận chuyển, kinh doanh lâm sản.
f) Được ubnd tỉnh uỷ quyền phối hợp với các tỉnh bạn bàn biện pháp bảo vệ rừng ở các vựng giáp ranh.
2. Trách nhiệm trong công tác PCCCR:
a) Kiểm lâm là cơ quan thường trực của Ban chỉ huy PCCCR các cấp, có trách nhiệm giúp Ban chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã chỉ đạo thực hiện công tác PCCCR trên địa bàn; lập kế hoạch, biện pháp, giải pháp phòng cháy và chữa cháy rừng cụ thể, phù hợp cho từng thời gian; là lực lượng chuyên trách về PCCCR. Khi cháy rừng xảy ra Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm huy động lực lượng, phương tiện do mình quản lý để phục vụ cho chữa cháy rừng. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ trang; huy đông lực lượng, phương tiện của các đơn vị, cá nhân đóng quân trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng trong những tình huống cấp thiết và cấp bách.
b) Xác định các vùng trọng điểm có nguy cơ cháy rừng; dự báo chính xác, thông báo kịp thời cấp dự báo cháy rừng đến Ban chỉ huy PCCCR cấp huyện, cấp xã. Phối hợp với Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh phúc để đưa thông tin cấp dự báo (cảnh báo) cháy rừng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Phối hợp với Cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thẩm định về các giải pháp phòng cháy và chữa cháy đối với dự án trồng rừng, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình phòng cháy và chữa cháy rừng và kinh phí đầu tư cho phòng cháy, chữa cháy trong dự án trồng rừng theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định 09/2006/NĐ-CP; tham gia nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án trồng rừng và công trình phòng cháy và chữa cháy rừng.
d) Phối hợp với chính quyền các cấp, Cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan khác thường xuyên thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về PCCCR, phổ biến kiến thức phòng cháy và chữa cháy rừng trong toàn xã hội.
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thường xuyên, định kỳ kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng đối với các khu rừng dễ cháy và các khu rừng có khả năng cháy; kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm cháy rừng hoặc vi phạm quy định an toàn PCCCR.
e) Tham mưu cho Chủ tịch UBND các cấp Quyết định đình chỉ các hoạt động, hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 09/2006/NĐ-CP đã hết thời hạn tạm đình chỉ mà không khắc phục hoặc không thể khắc phục được và có nguy cơ cháy rừng gây thiệt hại nghiêm trọng.
f) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm phê duyệt phương án PCCCR do chủ rừng lập mà có sử dụng lực lượng, phương tiện của lực lượng chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy rừng thuộc lực lượng Kiểm lâm quản lý.
Người đứng đầu đơn vị Kiểm lâm hoặc người được uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy.
g) Tổ chức hướng dẫn thành lập lực lượng PCCCR ở cơ sở, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ PCCCR, trang bị dụng cụ cần thiết, tổ chức huấn luyện và duy trì hoạt động của các lực lượng này; chỉ đạo, kiểm tra và cung cấp phương tiện, trang thiết bị, tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ PCCCR cho Hạt kiểm lâm, Đội kiểm lâm cơ động và PCCCR.
h) Phối hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân điều tra làm rõ nguyên nhân cháy rừng, đề xuất biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 5. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo lực lượng Công an trong Tỉnh phối hợp với lực lượng Kiểm lâm các cấp, các cơ quan liên quan khác và chủ rừng thực hiện biện pháp: phòng ngừa, ngăn chặn mọi hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng, huấn luyện nghiệp vụ kỹ thuật PCCCR cho chủ rừng và lực lượng PCCCR ở cơ sở, hướng dẫn, kiểm tra việc thực tập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng, giúp chính quyền địa phương và các chủ rừng bảo vệ rừng.
2. Phối hợp với Chi cục Kiêm lâm hướng dẫn chủ rừng xây dựng phương án PCCCR có sử dụng lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức ở địa phương và phê duyệt phương án đó. Khi cháy rừng xảy ra huy động lực lượng, phương tiện cần thiết tham gia chữa cháy.
3. Chỉ đạo lực lượng Công an trong tỉnh (lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy) kiểm tra an toàn về PCCCR định kỳ đối với rừng dễ cháy, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm cháy hoặc vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt; kiểm tra việc thực hiện những yêu cầu, quy định về phòng cháy, chữa cháy, xử lý các vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Chỉ đạo lực lượng Công an trong Tỉnh trực tiếp hoặc phối hợp với Kiểm lâm các cấp, các ngành có liên quan để điều tra và xử lý theo thẩm quyền các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng; điều tra, xác minh về nguyên nhân cháy rừng, xử lý hoặc đề nghị xử lý những hành vi vi phạm về PCCCR; điều tra xử lý các hành vi chống người thi hành công vụ trong công tác bảo vệ rừng.
Điều 6. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
1. Chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự huyện, các đơn vị quân đội phối hợp với lực lượng Kiểm lâm các cấp, cơ quan Công an huy động lực lượng tham gia đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, xây dựng phương án hiệp đồng PCCCR với các đơn vị đóng quân trên địa bàn; huy động lực lượng, phương tiện của các đơn vị quân đội tham gia chữa cháy rừng theo phương án hiệp đồng khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Tổ chức giáo dục cho cán bộ, chiến sỹ nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, các quy định về PCCCR.
3. Chịu trách nhiệm quản lý bảo vệ và phát triển diện tích rừng được nhà nước giao theo quy định hiện hành; tổ chức thực hiện những quy định về PCCCR đối với những diện tích rừng được giao.
4. Tổ chức hội nghị hiệp đồng giao nhiệm vụ Phòng cháy chữa cháy rừng cho các đơn vị đóng quân trên địa bàn.
5. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục kiểm lâm) tham mưu cho UBND tỉnh hàng năm xây dựng kế hoạch huấn luyện, diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng; phối hợp với Chi cục Kiểm lâm tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Du lịch
1. Chỉ đạo các đơn vị có hoạt động du lịch chấp hành các quy định về QLBVR & PCCCR trong địa bàn hoạt động, hướng dẫn khách du lịch chấp hành Luật bảo vệ và phát triển rừng, các quy định, nội quy về QLBVR & PCCCR; tuân thủ các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng của cơ quan Kiểm lâm các cấp và chủ rừng.
2. Phối hợp với lực lượng Kiểm lâm các cấp xử lý những đơn vị, cá nhân có hoạt động du lịch vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1.Tổ chức thực hiện việc quản lý đất đai thống nhất với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục kiểm lâm) và các cơ quan có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc giao đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng; công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, để thừa kế quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đối với các tổ chức.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức quản lý, bảo vệ đa dạng sinh học, môi trường rừng.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan Thông tin đại chúng trong tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn và phổ biến kiến thức về QLBVR & PCCCR.
2. Phối hợp với Chi cục kiểm lâm, các cấp chính quyền, các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền về QLBVR & PCCCR; thông báo các bản tin dự báo cháy rừng trong các thời điểm cần thiết.
Điều 10. Các cơ quan liên quan khác
Các cơ quan khác, theo chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp với cơ quan Kiểm lâm tuyên truyền phổ biến cho cán bộ, công chức và nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về QLBVR & PCCCR. Khi nhận được lệnh điều động của cấp có thẩm quyền phải nhanh chóng điều động người, phương tiện đến nơi xảy ra cháy rừng để phục vụ chữa cháy.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã có rừng
1. Trách nhiệm trong công tác QLBVR:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định hiện hành.
b) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh về việc để xảy ra phá rừng trái phép, mất rừng, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích ở địa phương.
c) Tổ chức thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp, theo dõi diễn biến rừng, biến động đất lâm nghiệp và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
d) Huy động và chỉ đạo, giám sát sự phối hợp giữa Kiểm lâm và các lực lượng khác trên địa bàn để ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng; chỉ đạo UBND xã tổ chức mạng lưới bảo vệ rừng tại địa phương, huy động lực lượng trên điạ bàn giúp các chủ rừng ngăn chặn mọi hành vi phá hoại rừng.
đ) Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm chỉ đạo Kiểm lâm huyện, thị tiến hành kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ quy định về QLBVR đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các cộng đồng dân cư trên địa bàn.
e) Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; cấp phép khai thác rừng cho các tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được phân cấp sau khi đã có xác minh, kiểm tra thực tế của Hạt kiểm lâm huyện, thị.
f) Chỉ đạo cơ quan Tài nguyên và môi trường của huyện phối hợp với Hạt kiểm lâm huyện, thị xã tiến hành giao đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng; công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, để thừa kế quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho các hộ gia đình, cá nhân.
g) Chủ động phối hợp với UBND các huyện lân cận để thực hiện biện pháp QLBVR khu vực giáp ranh.
2. Trách nhiệm trong công tác PCCCR:
a) Tổ chức, chỉ đạo việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về PCCCR cho nhân dân, xây dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động PCCCR.
b) Chỉ đạo các Ban chỉ huy PCCCR của cấp huyện, xã và các ngành, các tổ chức trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ PCCCR trên địa bàn huyện.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra an toàn PCCCR theo chế độ định kỳ hoặc đột xuất trên địa bàn huyện, là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy hoặc tham gia chỉ huy chữa cháy khi có mặt tại nơi xảy ra cháy theo quy định.
d) Chỉ đạo thực tập phương án PCCCR cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia; chỉ đạo, điều hành sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trên địa bàn huyện với các xã trong công tác PCCCR. Khi xảy ra cháy rừng huy động kịp thời lực lượng, phương tiện cần thiết để chữa cháy rừng; chỉ đạo điều tra nguyên nhân gây cháy rừng và khắc phục hậu quả vụ cháy rừng.
đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm đình chỉ hoạt động, gia hạn tạm đình chỉ hoạt động, phục hồi hoạt động, đình chỉ hoạt động đối với các vi phạm quy định về PCCCR (các vi phạm quy định về PCCCR được quy định tại khoản 1 điều 17 Nghị định số 09/2006/NĐ-CP) của bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
e) Đầu tư ngân sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn có rừng
1. Trách nhiệm trong công tác QLBVR:
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn xã theo quy định hiện hành.
b) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra phá rừng trái phép, mất rừng, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích ở địa phương.
c) Tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, các chế độ, chính sách của Nhà nước, các quy định của tỉnh về bảo vệ phát triển rừng; chỉ đạo, hướng dẫn chủ rừng, chủ lâm sản thực hiện các quy định của Nhà nước về khai thác rừng, lưu thông và kinh doanh lâm sản theo thẩm quyền trên địa bàn xã.
d) Quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã, bao gồm: Diện tích, ranh giới các khu rừng, danh sách chủ rừng, các hợp đồng giao nhận khoán, bảo vệ khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng của các chủ rừng với hộ gia đình, cá nhân trong xã.
đ) Chỉ đạo các thôn, bản xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với quy định của pháp luật; hướng dẫn nhân dân thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng, sử dụng đất lâm nghiệp đã được phê duyệt.
e) Thực hiện việc thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp, theo dõi diễn biến rừng, biến động đất lâm nghiệp và báo cáo cơ quan cấp huyện. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về bảo vệ rừng, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn xã.
f) Thực hiện việc bàn giao rừng tại thực địa cho các chủ rừng và xác nhận ranh giới rừng của các chủ rừng (hộ gia đình, cá nhân) trên thực địa.
g) Tổ chức lực lượng quần chúng của địa phương để bảo vệ rừng trên địa bàn xã, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật; phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi xâm phạm, huỷ hoại rừng.
h) Chủ động phối hợp với UBND các xã lân cận để thực hiện biện pháp bảo vệ rừng vùng giáp ranh.
2. Trách nhiệm trong công tác PCCCR:
a) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về PCCCR cho nhân dân; vân động mọi người thực hiện các quy định về PCCCR và tích cực PCCCR ở địa phương; thành lập lực lượng xung kích chữa cháy rừng được huấn luyện về nghiệp vụ, trang bị dụng cụ cần thiết sẵn sàng ứng cứu khi cháy rừng xảy ra.
b) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn về PCCCR theo chế độ kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất; yêu cầu các chủ rừng thực hiện đầy đủ các quy định về PCCCR.
c) Chỉ đạo xây dựng và thực tập phương án PCCCR; Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án PCCCR thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình; là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy hoặc tham gia chỉ huy chữa cháy khi có mặt tại nơi xảy ra cháy theo quy định.
d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tạm đình chỉ hoạt động, gia hạn tạm đình chỉ hoạt động, phục hồi hoạt động, đình chỉ hoạt động đối với các vi phạm quy định về PCCCR (các vi phạm quy định về PCCCR được quy định tại khoản 1 điều 17 Nghị định số 09/2006/NĐ-CP) của bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
đ) Khi xảy ra cháy rừng tổ chức huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn tham gia chữa cháy rừng; phối hợp với chủ rừng và các cơ quan có thẩm quyền trong việc điều tra, xử lý các vi phạm về PCCCR.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ rừng
1.Trách nhiệm trong công tác QLBVR:
a) Chủ rừng có trách nhiệm xây dựng lực lượng và tổ chức bảo vệ rừng của mình; xây dựng và thực hiện phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng; phòng, chống chặt phá rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các quy định khác có liên quan.
b) Phối hợp với lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, chính quyền cơ sở, các cơ quan liên quan để tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng và phát triển rừng, thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng; các chủ rừng lân cận có biện pháp liên kết với nhau để bảo vệ rừng chung.
c) Chủ rừng không thực hiện các quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này và các quy định khác của pháp luật hiện hành mà để mất rừng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm trong công tác PCCCR:
a) Xây dựng phương án PCCCR trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực tập, triển khai thực hiện có hiệu quả phương án đó.
b) Đầu tư trang bị phương tiện, dụng cụ cần thiết, kinh phí hoạt động cho công tác PCCCR; thành lập, quản lý và duy trì hoạt động của tổ, đội quần chúng PCCCR; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức PCCCR; huấn luyện nghiệp vụ PCCCR.
d) Trồng rừng tập trung, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh trong đó phải có giải pháp về PCCCR và xây dựng các công trình phòng cháy khác.
Ban hành và tổ chức thực hiện các nội quy, quy định PCCCR; xây dựng bảng tin, biển báo về PCCCR.
đ) Trong mùa khô hanh, thường xuyên kiểm tra an toàn về PCCCR, báo cáo kịp thời khi phát hiện những nguy cơ có thể gây cháy rừng thuộc phạm vi mình quản lý cho cơ quan Kiểm lâm sở tại, cơ quan quản lý trực tiếp để có biện pháp xử lý; phải tuần tra canh gác lửa rừng ở những khu rừng trọng điểm dễ cháy. Khi xảy ra cháy phải tổ chức cứu chữa ngay và báo cho cơ quan, cấp có thẩm quyền; chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra về an toàn PCCCR của cơ quan Kiểm lâm và cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
e) Phải chịu trách nhiệm về rừng của mình quản lý bị cháy do không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định hoặc để cháy lan sang các khu rừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sống, hoạt động trong rừng, ven rừng
1. Giáo dục các thành viên trong tổ chức, gia đình mình thực hiện nghiêm các quy định về QLBVR & PCCCR.
2. Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và bảo quản, sử dụng chất cháy trong rừng và ven rừng.
3. Ngăn chặn và báo kịp thời khi phát hiện nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy rừng và hành vi vi phạm quy định an toàn về PCCCR; báo cháy và chữa cháy kịp thời khi phát hiện cháy và chấp hành nghiêm lệnh huy động tham gia chữa cháy rừng.
Điều 15. Trách nhiệm báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy rừng
1. Người phát hiện thấy cháy rừng phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh và cho một hoặc các đơn vị sau đây:
a) Chủ rừng;
b) Đội phòng cháy và chữa cháy rừng nơi gần nhất;
c) Chính quyền địa phương sở tại;
d) Đơn vị Kiểm lâm hoặc Công an nơi gần nhất;
2. Cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, b, c, và d khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo về vụ cháy rừng xảy ra trong địa bàn được phân công quản lý thì phải nhanh chúng huy động lực lượng, phương tiện (huy động lực lượng, phương tiện theo thẩm quyền phân cấp) đến tổ chức chữa cháy kịp thời theo phương châm 4 tại chỗ (lực lượng tại chỗ; phương tiện tại chỗ; chỉ huy tại chỗ; hậu cần tại chỗ), đồng thời phải báo ngay cho cơ quan cấp trên của mình (diễn biến tình hình cháy rừng tại hiện trường, cơ quan Kiểm lâm sở tại phải thông tin liên tục cho cơ quan Kiểm lâm cấp trên). Nếu xét thấy với lực lượng, phương tiện tại chỗ không thể dập tắt được đám cháy, Ban chỉ huy PCCCR cấp dưới báo cáo Ban chỉ huy PCCCR cấp trên để huy động thêm lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy.
3. Người có mặt tại nơi xảy ra cháy, chủ rừng và các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, Dân quân tự vệ, các cơ quan được huy động phải tích cực chữa cháy, phải tuân theo lệnh của người chỉ huy chữa cháy, tuân theo các quy định của pháp luật về PCCCR.
Điều 16. Người chỉ huy chữa cháy rừng
1. Người chỉ huy chữa cháy trong lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là người có chức danh từ chỉ huy cấp đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trở lờn. Trong mọi trường hợp xảy ra cháy rừng, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại đám cháy là người chỉ huy chữa cháy.
2. Trường hợp tại nơi xảy ra cháy rừng, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến kịp thì người chỉ huy chữa cháy được thực hiện như sau:
a) Cháy rừng mà chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy, trưởng thôn hoặc người được uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy là người tham gia chỉ huy chữa cháy, người đứng đầu đơn vị Kiểm lâm hoặc người được uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy. Nếu tại nơi xảy ra cháy có mặt của Chủ tịch UBND cấp xã trở lên thì Chủ tịch là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy.
b) Cháy rừng mà chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân thì trưởng thôn hoặc người được uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy, người đứng đầu đơn vị Kiểm lâm hoặc người được uỷ quyền tại nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy. Nếu tại nơi xảy ra cháy có mặt của Chủ tịch UBND cấp xã trở lên thì Chủ tịch là người chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy.
3. Khi người có chức danh cao nhất của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy thì những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này là người tham gia chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy và chịu sự phân công của người chỉ huy chữa cháy.
1. Hàng năm Sở Tài chính cân đối kinh phí, bảo đảm hoạt động PCCCR theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số: 09/2006/NĐ-CP từ nguồn ngân sách của tỉnh.
2. Đối với diện tích trồng rừng hàng năm, kinh phí PCCCR được tính trong dự toán thiết kế dự án trồng rừng theo quy định hiện hành.
3. Đối với các chủ rừng không thụ hưởng ngân sách nhà nước thì tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động PCCCR.
Điều 18. Thành lập Ban chỉ huy PCCCR các cấp
1. UBND các cấp có trách nhiệm thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ huy PCCCR ở cấp mình.
2. Ban chỉ huy PCCCR tỉnh do Phú Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng Ban; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Ban thường trực; Chi cục Trưởng Chi kiểm lâm làm uỷ viên thường trực; các uỷ viên, gồm đại diện lãnh đạo các ngành: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Đài phát thanh truyền hình, Công an, Quân đội.
Ban chỉ huy PCCCR cấp huyện do Phú Chủ tịch UBND huyện làm trưởng Ban; Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện làm Phó Ban thường trực; các uỷ viên gồm đại diện lãnh đạo các ngành ở huyện như Ban chỉ huy PCCCR tỉnh.
Chi cục Kiểm lâm, Hạt kiểm lâm là Văn phòng thường trực giúp Ban chỉ huy PCCCR cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo thực hiện các hoạt động về PCCCR. Chánh văn phòng Ban chỉ huy là thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm cùng cấp.
3. Ban chỉ huy PCCCR ở cấp xã nơi có rừng do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm trưởng Ban, uỷ viên là các Trưởng thôn, trưởng các ban, ngành của xã, Kiểm lâm địa bàn, đại diện các chủ rừng đóng trên địa bàn xã.
4. Ban chỉ huy PCCCR các cấp có trách nhiệm giúp UBND cấp mình trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc PCCCR, huy động lực lượng, phương tiện kịp thời tham gia chữa cháy rừng và chỉ đạo điều tra nguyên nhân, khắc phục hậu quả xảy ra cháy rừng.
Thực hiện chế độ báo cáo theo hệ thống Ban chỉ huy PCCCR 3 cấp (xã - huyện - tỉnh).
Báo cáo thường xuyên (báo cáo tháng) chậm nhất là ngày 25 hàng tháng Ban chỉ huy PCCCR cấp xã báo cáo Ban chỉ huy PCCCR cấp huyện, chậm nhất ngày 28 hàng tháng Ban chỉ huy PCCCR cấp huyện báo cáo Ban chỉ huy PCCCR cấp tỉnh.
Báo cáo thường xuyên và đột xuất của Ban chỉ huy PCCCR cấp xã gửi về Hạt Kiểm lâm huyện, của Ban chỉ huy huyện gửi về Chi cục kiểm lâm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Trung ương.
Điều 20. Khen thưởng - Kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc QLBVR & PCCCR được xét khen thưởng. Người nào tham gia chữa cháy rừng mà bị thiệt hại về tài sản, sức khoẻ hoặc tính mạng được xem xét trợ cấp và hưởng chế độ đói ngộ theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm những quy định về QLBVR & PCCCR hoặc cố tình bao che cho kẻ xâm hại đến rừng, đốt rừng, gây cháy rừng thì tuỳ theo đối tượng, mức độ sẽ bị kỷ luật, bồi thường thiệt hại, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về QLBVR & PCCCR và những quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn để báo cáo với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1 Quyết định 46/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 1961/QĐ-UB năm 1997 về quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 272/QĐ-CT năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 6 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 2614/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phân định trách nhiệm; quan hệ phối hợp giữa kiểm lâm, chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3 Nghị định 119/2006/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm
- 4 Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 5 Nghị định 09/2006/NĐ-CP về phòng cháy và chữa cháy rừng
- 6 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 9 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 10 Chỉ thị 17/CT-UB năm 1996 về tổ chức các hoạt động kỷ niệm 35 năm thi hành Pháp lệnh Qui định việc quản lý của Nhà nước đối với công tác phòng cháy, chữa cháy do tỉnh An Giang ban hành
- 1 Quyết định 46/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 1961/QĐ-UB năm 1997 về quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 272/QĐ-CT năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5 Chỉ thị 17/CT-UB năm 1996 về tổ chức các hoạt động kỷ niệm 35 năm thi hành Pháp lệnh Qui định việc quản lý của Nhà nước đối với công tác phòng cháy, chữa cháy do tỉnh An Giang ban hành
- 6 Quyết định 2614/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phân định trách nhiệm; quan hệ phối hợp giữa kiểm lâm, chủ rừng và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013