ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2008/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 22 tháng 8 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐNĐ và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND ngày 29/7/2008 của HĐND tỉnh về việc thông qua Quy định phân cấp về quản lý tài sản tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1168/STC-GCS ngày 15/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp về quản lý tài sản tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 359/QĐ-UBND ngày 22/02/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp tạm thời về quản lý tài sản tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước (gọi chung là đơn vị sử dụng).
b) Các cơ quan và đối tượng khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như: Cơ quan quản lý quy hoạch, cơ quan quản lý tài nguyên - môi trường... và các đối tượng khác liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phân cấp về thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn định mức trang bị, sử dụng tài sản nhà nước
Tiêu chuẩn định mức trang bị, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng theo quy định của Trung ương.
Đối với tài sản chuyên dùng, căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và nhu cầu sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ hoạt động đặc thù, sau khi được sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định bổ sung về định mức trang bị đối với tài sản chuyên dùng trang bị cho các đơn vị.
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với các tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc trang thiết bị làm việc và các động sản khác, thẩm quyền quyết định mua sắm phân cấp như sau:
a) Chủ tịch UBND tỉnh:
- Quyết định đầu tư mua sắm đối với các tài sản là phương tiện giao thông vận tải;
- Quyết định đầu tư mua sắm đối với các tài sản khác có mức đầu tư từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện:
Quyết định đầu tư mua sắm đối với các tài sản phục vụ họat động có mức đầu tư từ 100 triệu đồng/tài sản trở lên đến dưới 500 triệu đồng/tài sản của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý, trong phạm vi nguồn ngân sách cấp huyện (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1 và Điểm a, Khoản 2, Điều này).
c) Chủ tịch UBND cấp xã:
Quyết định đầu tư mua sắm đối với các tài sản phục vụ hoạt động có mức đầu tư từ 10 triệu đồng/tài sản trở lên đến dưới 100 triệu đồng/tài sản của các đơn vị thuộc cấp xã quản lý, trong phạm vi nguồn ngân sách cấp xã (trừ các tài sản đã quy định tại Khoản 1 và Điểm a, b, Khoản 2, Điều này).
d) Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý:
- Trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm được giao, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) quyết định đầu tư mua sắm các tài sản của đơn vị mình quản lý (trừ các tài sản thuộc các cấp thẩm quyền nêu tại Khoản 1 và Điểm a, b, c, Khoản 2, Điều này);
- Riêng việc mua sắm tài sản từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập: Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Việc mua sắm trang thiết bị làm việc phải thực hiện trong phạm vi tiêu chuẩn, định mức đã được quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định thu hồi: Tài sản nhà nước của các đơn vị cấp tỉnh; các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các đơn vị cấp huyện, cấp xã theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thu hồi các tài sản trang bị, sử dụng không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức của các cơ quan thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các đơn vị cấp huyện, cấp xã (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định thu hồi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và những tài sản do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Các tài sản thuộc dự án, chương trình mục tiêu quốc gia được xử lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính khi dự án kết thúc.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan:
- Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, giữa các huyện, thị và các tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các đơn vị cấp huyện, cấp xã;
- Quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc tài sản nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu nhà nước) cho các đơn vị thuộc Trung ương quản lý, đang trực tiếp sử dụng, trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp lại các cơ sở nhà đất, trụ sở làm việc, cở sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của Bộ, cơ quan chủ quản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị cấp huyện, giữa các các xã, phường, thị trấn (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định điều chuyển của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và những tài sản do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị thuộc cấp xã (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định điều chuyển của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và những tài sản do ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thị đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm) theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan.
4. Các tài sản thuộc dự án, chương trình mục tiêu quốc gia được xử lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính khi dự án kết thúc.
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gồm: Nhà; đất; tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng; các tài sản có quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị liên quan.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh gồm các tài sản khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng/tài sản đến dưới 500 triệu đồng/tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp huyện là các tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng/tài sản đến dưới 500 triệu đồng/tài sản, theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và những tài sản do ngân sách tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp xã gồm các tài sản khác có nguyên giá từ 10 triệu đồng/tài sản đến dưới 100 triệu đồng/tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, cấp huyện và những tài sản do ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thị đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao hàng năm).
5. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan mình quản lý đối với các tài sản khác có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/tài sản (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã).
6. Các tài sản thuộc dự án, chương trình mục tiêu quốc gia được xử lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính khi dự án kết thúc.
Điều 7. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê và báo cáo tăng giảm tài sản nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Điều 8. Thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan và tổ chức thuộc tỉnh quản lý.
Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 9. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Những tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản gồm:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, bao gồm nhà và đất;
- Xe ô tô các loại;
- Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên.
2. Cơ quan được nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với cơ quan tài chính.
- Đăng ký lần đầu: Chậm nhất đến hết ngày 31/12/2008, quá thời hạn này, đơn vị không thực hiện đăng ký, cơ quan tài chính được phép từ chối bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm 2009; đồng thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký bổ sung: Khi có sự thay đổi do tiếp nhận, mua sắm mới, thanh lý, chuyển đi, chuyển đổi mục đích sử dụng theo quyết định của cấp có thẩm quyền đối với các tài sản phải đăng ký hoặc đơn vị sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, thành lập mới, thì đơn vị sử dụng phải đăng ký bổ sung với cơ quan đăng ký, chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi.
3. Đối với những tài sản không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, Điều 9, Quy định này thì cơ quan sử dụng tài sản phải lập thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
- Các tài sản nhà nước thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, Điều 9, Quy định này của các đơn vị cấp tỉnh quản lý và xe ô tô của các đơn vị cấp huyện: Đăng ký tại Sở Tài chính;
- Các tài sản nhà nước thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, Điều 9, Quy định này của các đơn vị cấp huyện (trừ xe ô tô): Đăng ký tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị tổng hợp số liệu về tài sản đăng ký toàn huyện, thị, gửi báo cáo cho Sở Tài chính (kèm theo Tờ khai đăng ký của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản).
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước:
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 02/5/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy định xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước.
2. Đối với tài sản khác được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý số tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Trình tự, thủ tục thực hiện
- Việc đầu tư xây dựng nhà, công trình và mua sắm tài sản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản, pháp luật về đấu thầu và các quy định khác có liên quan của Nhà nước;
- Trình tự, thủ tục đăng ký quyền quản lý, sử dụng, thu hồi, thanh lý, điều chuyển, bán tài sản nhà nước và mẫu biểu kê khai, báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ./.
- 1 Quyết định 59/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định phân cấp tạm thời quản lý tài sản tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 4 Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 1 Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND thông qua Quy định phân cấp về quản lý tài sản tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 2 Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 5 Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư 116/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 59/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định phân cấp tạm thời quản lý tài sản tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực