- 1 Quyết định 57/2007/QĐ-UBND quy định phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2008 đính chính Quy định ban hành kèm theo Quyết định 57/2007/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 18/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điểm, điều tại quy định ban hành kèm theo Quyết định 57/2007/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1 Luật Đất đai 2003
- 2 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 3 Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 4 Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 5 Thông tư 145/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 46/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phương pháp xác định giá đất và bảng giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn các huyện, thành phố tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2008/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 19 tháng 12 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 124/2008/NQ-HĐND ngày 11/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khoá VII, kỳ họp thứ 20 về giá các loại đất năm 2009 trên địa bàn 18 huyện, thành phố tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 212/TTr-TNMT ngày 19 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2009 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; bãi bỏ Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND ngày 18/12/2007 của UBND tỉnh về phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, các Quyết định số 1868/QĐ-UBND ngày 03/6/2008, số 18/2008/QĐ-UBND ngày 19/6/2008 của UBND tỉnh về việc đính chính, sửa đổi, bổ sung một số điểm, điều tại quy định ban hành kèm theo Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND ngày 18/12/2007 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công Thương; Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Trưởng Ban Quản lý phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc; Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Thống kê; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2006
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2005/QĐ-UBND ngày tháng năm 2005 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1 : Giá đất ban hành tại Quyết định này được quy định cho các loại đất dưới đây:
1- Nhóm đất nông nghiệp, gồm:
- Đất trồng cây hàng năm;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác.
2- Nhóm đất phi nông nghiệp, gồm :
- Đất ở tại nông thôn;
- Đất ở tại đô thị;
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn, tại đô thị;
- Đất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng theo qui định của Chính phủ; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác;
3 - Nhóm đất chưa sử dụng.
Điều 2 : Phương pháp xác định giá đất:
1- Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính Phủ “ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất”; Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2- Căn cứ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến thực hiện thành công trên thị trường trong điều kiện bình thường.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2009 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008 /QĐ-UBND ngày 19/12/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Giá đất tại Quy định này áp dụng cho các loại đất dưới đây
1. Nhóm đất nông nghiệp:
- Đất trồng cây hàng năm;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
- Đất ở nông thôn, đất ở đô thị;
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn, tại đô thị;
- Đất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ tộc); đất sử dụng vào mục đích công cộng theo qui định của Chính phủ; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác.
3. Nhóm đất chưa sử dụng.
1. Giá đất tại Quy định này làm căn cứ để:
1.1. Tính thuế sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.2. Tính tiền sử dụng đất khi cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003.
1.3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003.
1.4. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
1.5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003.
1.6. Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo qui định của pháp luật.
2. Các trường hợp sau đây phải xác định lại giá đất, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án:
2.1. Khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp.
2.2. Dự án giao đất thu tiền sử dụng đất 01 lần mà không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc chuyển từ hình thức thuê đất nộp tiền sử dụng đất hằng năm sang giao đất có thu tiền sử dụng đất 01 lần; một số khu đất đô thị, khu đất có lợi thế về vị trí địa lý, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất nhưng không được thấp hơn giá đất tại quy định này.
4. Các dự án khai thác quỹ đất, dự án xây dựng khu tái định cư thì UBND tỉnh sẽ quyết định giá đất cho từng dự án cụ thể. Đối với những dự án hoặc tuyến đường đang thực hiện dở dang thì áp dụng theo mức giá đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của dự án đó, tuyến đường đó.
5. Giá đất tại Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp người có quyền sử dụng đất thoả thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Điều 3. Giá đất của từng loại đất
1. Về nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất của từng loại đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ và Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính.
2. Mức giá đất của từng loại đất:
2.1. Mức giá đất cụ thể cho từng loại đường, vị trí, khu vực đất đối với đất ở nông thôn, đất ở đô thị được xác định trên cơ sở mức giá chuẩn nhân thêm hệ số điều chỉnh từ 0,70 đến 1,20 được quy định cụ thể tại 18 bảng giá đất trên địa bàn 18 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh đính kèm theo quy định này.
Tuỳ theo vị trí, hình dáng và kích thước của lô đất (đối với đất ở) tại một số khu vực, loại đường còn được áp dụng thêm hệ số K từ 0,50 đến 1,20 để điều chỉnh khi xác định giá đất. Cách xác định thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 5 và khoản 4, Điều 6 của Quy định này.
2.2. Đơn giá chuẩn của nhóm đất nông nghiệp được quy định cụ thể tại 18 bảng giá đất trên địa bàn 18 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh đính kèm theo quy định này.
Điều 4. Giá đất của nhóm đất nông nghiệp
1. Nhóm đất nông nghiệp được xác định giá theo vùng và vị trí, cụ thể như sau:
- Vùng : phân định vùng đồng bằng, trung du và miền núi theo ranh giới hành chính cấp xã; tiêu chí để làm căn cứ cho việc phân định từng vùng được qui định tại khoản 1, Điều 8 Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 và khoản 6, Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ.
- Vị trí các loại đất nông nghiệp được xác định theo quy định tại điểm b, khoản 7 Điều 1 của Nghị định 123/2007/NĐ-CP; Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Số lượng vị trí đất nông nghiệp vùng đồng bằng từ 01 đến 03 vị trí (cá biệt có thể 04 vị trí). Riêng vùng trung du và miền núi do diện tích trong phạm vi ranh giới hành chính lớn, mật độ phân bố đất nông nghiệp rãi rác không tập trung, điều kiện kết cấu hạ tầng về giao thông không đồng đều giữa các vùng nên số lượng vị trí đất nông nghiệp có thể tăng thêm nhưng không vượt quá 05 vị trí.
Căn cứ vào bảng giá chuẩn của nhóm đất nông nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt. UBND huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng bảng giá đất nông nghiệp chi tiết trên cơ sở vùng giá trị, khu vực, vị trí của nhóm đất nông nghiệp đã lập để triển khai thực hiện.
2. Đối với giá đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được xác định bằng 80% giá đất rừng sản xuất liền kề.
3. Giá các loại đất nông nghiệp khác được xác định căn cứ theo giá các loại đất nông nghiệp liền kề.
Điều 5. Giá đất ở tại khu vực nông thôn
1. Giá đất ở tại khu vực nông thôn được xác định căn cứ theo vùng, khu vực, vị trí cụ thể như sau:
1.1. Vùng: được chia ra làm 3 loại, tương ứng với việc phân loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi.
1.2. Khu vực: đất ở tại khu vực nông thôn trong mỗi xã được phân thành 2 hoặc 3 khu vực tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương:
a) Khu vực 1: áp dụng cho những lô (thửa) đất có mặt tiền liền kề với trục đường giao thông, đầu mối giao thông (Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã); đất tiếp giáp với khu thương mại dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, khu kinh tế; đất nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã; gần trường học, trạm y tế, khu vui chơi giải trí, chợ nông thôn.
b) Khu vực 2: áp dụng cho những lô (thửa) đất có mặt tiền liền kề các trục đường giao thông liên thôn; đất tiếp giáp với đất thuộc khu vực 1.
c) Khu vực 3: những vị trí đất còn lại trên địa bàn xã.
1.3. Vị trí:
- Tại mỗi khu vực được xác định từ 1 đến 7 vị trí, giao cho UBND huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) xác định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
- Vị trí đất trong từng khu vực được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi, khoảng cách tới trục đường giao thông, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và dịch vụ theo nguyên tắc vị trí 1 là đất có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, gần với trục đường giao thông nhất thì có mức giá đất cao nhất; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn thì có mức giá đất thấp hơn.
- Hệ số vị trí từ 0,7 đến 1,20 tương ứng với điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng, mức độ sinh lợi của từng vị trí đất trên từng tuyến đường tại khu vực đó.
2. Áp dụng thêm hệ số đối với những lô đất có vị trí đặc biệt: những lô (thửa) đất có mặt tiền hướng ra trục đường giao thông (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ) thì giá đất tính theo trục đường giao thông đó (riêng lô đất có 02 mặt tiền trở lên thì giá tính theo con đường có giá đất cao hơn) nhân (x) với các hệ số tương ứng theo quy định dưới đây:
2.1. Những lô đất có mặt tiền hướng ra trục giao thông nhưng có một lối đi duy nhất từ trục đường giao thông vào một nhà hoặc nhóm nhà và bị phân cách bởi một hoặc nhiều lô đất khác phía trước của chủ sử dụng đất khác (bị che khuất hoặc không bị che khuất bởi nhà, vật kiến trúc) giá đất được áp dụng hệ số:
a) Lối đi vào nhà có mặt cắt rộng từ 2,5 mét trở lên (tính nơi hẹp nhất):
Hệ số 0,70: áp dụng cho phần diện tích của lô đất cách cột mốc lộ giới (hoặc lề đường) trong phạm vi dưới 50 mét.
b) Lối đi vào nhà có mặt cắt rộng dưới 2,5 mét (tính nơi hẹp nhất):
Hệ số 0,60: áp dụng cho phần diện tích của lô đất cách cột mốc lộ giới (hoặc lề đường) trong phạm vi dưới 50 mét.
c) Phần diện tích đất từ 50 m trở lên của các trường hợp a, b nói trên áp dụng hệ số 0,50.
2.2. Hệ số phân vệt chiều sâu: những lô đất có mặt tiền sát lề đường giao thông (hoặc cột mốc lộ giới) cùng một chủ quản lý, sử dụng được sử dụng hệ số chiều sâu như sau:
a) Hệ số 1,00: áp dụng cho phần diện tích của lô đất trong phạm vi chiều sâu dưới 25 mét.
b) Hệ số 0,70: áp dụng cho phần diện tích của lô đất trong phạm vi chiều sâu từ 25 mét đến dưới 50 mét.
c) Hệ số 0,50: áp dụng cho phần diện tích đất có chiều sâu từ 50 mét trở lên.
2.3. Trường hợp lô đất do một chủ quản lý, sử dụng có mặt tiền liền kề đường giao thông nhưng có một phần diện tích đất bị che khuất mặt tiền bởi phần đất của chủ sử dụng khác (lô đất có hình chữ L, T) thì phần diện tích đất bị che khuất trong phạm vi dưới 50 mét được áp dụng hệ số 0,70, phần đất bị che khuất từ 50 mét trở lên áp dụng hệ số 0,50 của giá đất ở mặt tiền.
2.4. Đối với những lô đất có 2 mặt tiền: ở vị trí ngã ba đường áp dụng hệ số 1,10, ở vị trí ngã tư đường trở lên áp dụng hệ số 1,20 nhân (x) với giá đất của đường có giá cao hơn.
3. Mặt tiền lô đất được xác định tại vị trí cột mốc lộ giới hoặc lề đường. Đối với các trường hợp đã xây dựng nhà, vật kiến trúc trước khi phân vạch cắm mốc lộ giới (nhưng hiện tại chưa mở đường) thì tính theo hiện trạng đất đang sử dụng, căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Lề đường được xác định ở mép vỉa hè có vị trí xa tim đường hơn.
Điều 6. Giá đất ở tại khu vực đô thị
Giá đất được xác định theo loại đô thị, loại đường phố và vị trí:
1. Phân loại đường phố:
Loại đường phố được xác định từ 1 đến 7 loại đường, căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi địa phương giao cho UBND cấp huyện xác định.
Loại đường phố trong từng đô thị được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt đời sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch; khoảng cách tới khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch.
1.1. Đường phố trong từng đô thị được phân thành các loại đường phố. Đường phố loại 1 áp dụng đối với đất tại trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, có mức sinh lợi cao nhất, giá chuyển nhượng cao nhất; các đường phố tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 trở đi áp dụng đối với đất có mức sinh lợi thấp hơn, giá chuyển nhượng thấp hơn.
1.2. Trong cùng một đường phố nhưng từng đoạn đường có mức sinh lợi khác nhau, kết cấu hạ tầng khác nhau, thì từng đoạn đường phố đó được xếp vào loại đường phố theo thứ tự tương ứng quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
2. Hệ số: tuỳ theo mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng và điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của từng đường phố, đoạn đường phố được áp dụng hệ số điều chỉnh từ 0,70 đến 1,20 tương ứng với từng vị trí đất tại đường phố, đoạn đường phố đó.
3. Vị trí: được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách so với trục đường giao thông. Số vị trí đất trong từng loại đường phố được xác định từ 1 đến 5 vị trí, căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi địa phương giao cho UBND cấp huyện xác định.
Vị trí 1: áp dụng đối với lô đất liền kề đường phố (mặt tiền đường phố) có mức sinh lợi cao nhất, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất thì có giá đất cao nhất; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi áp dụng đối với lô đất có mặt tiền liền kề các kiệt, hẻm có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn thì có giá đất thấp hơn tương ứng, cụ thể như sau:
a. Vị trí 1: là đất ở mặt tiền các đường phố.
b. Vị trí 2: là đất ở mặt tiền các kiệt, hẻm rộng trên 4 mét.
c. Vị trí 3: là đất ở mặt tiền các kiệt, hẻm rộng trên 2,5 mét đến 4 mét.
d. Vị trí 4: là đất ở mặt tiền các kiệt, hẻm rộng từ 1,5 mét đến 2,5 mét.
đ. Vị trí 5: là đất ở mặt tiền các đường kiệt, hẻm còn lại.
Trường hợp trong cùng một kiệt, hẻm nhưng có nhiều độ rộng khác nhau thì căn cứ vào mặt cắt ngang nơi hẹp nhất của kiệt, hẻm để xác định độ rộng của kiệt, hẻm đó.
4. Áp dụng thêm hệ số đối với những lô đất có vị trí đặc biệt:
4.1. Hệ số phân vạch chiều sâu (áp dụng cho đất ở vị trí 1): những lô đất cùng một chủ quản lý, sử dụng có mặt tiền sát lề đường phố được áp dụng hệ số chiều sâu như sau:
a) Hệ số 1,00: áp dụng cho phần diện tích của lô đất trong phạm vi chiều sâu dưới 25 mét.
b) Hệ số 0,70: áp dụng cho phần diện tích lô đất trong phạm vi chiều sâu từ 25 mét đến dưới 50 mét.
c) Hệ số 0,50: áp dụng cho phần diện tích đất có chiều sâu từ 50 mét trở lên.
4.2. Trường hợp một lô đất do một chủ quản lý, sử dụng có mặt tiền liền kề đường phố, nhưng có một phần diện tích đất bị che khuất mặt tiền bởi phần đất của chủ sử dụng khác (lô đất có hình chữ L,T) thì phần diện tích đất bị che khuất trong phạm vi dưới 50 mét được áp dụng hệ số 0,70, phần diện tích đất bị che khuất từ 50 mét trở lên được áp dụng hệ số 0,50 của giá đất ở mặt tiền.
4.3. Đối với những lô đất ở có 2 mặt tiền trở lên: ở vị trí ngã ba đường áp dụng hệ số 1,10, ở vị trí ngã tư đường trở lên áp dụng hệ số 1,20 nhân (x) với giá đất của con đường có giá cao hơn.
4.4. Hệ số khoảng cách áp dụng đối với đất các kiệt, hẻm của đường phố: đối với đất ở kiệt, hẻm: vị trí 2, 3, 4, 5 (tương ứng với từng loại đường phố) nếu chưa được quy định cụ thể trong các bảng giá đất thì được áp dụng hệ số khoảng cách dưới đây để xác định giá đất:
a) Hệ số 1,00: áp dụng cho các lô đất cách lề đường phố dưới 100 mét.
b) Hệ số 0,90: áp dụng cho các lô đất cách lề đường phố từ 100 mét đến dưới 200 mét.
c) Hệ số 0,80: áp dụng cho các lô đất cách lề đường phố từ 200 mét trở lên.
Ví dụ: với 1 lô đất cụ thể ở kiệt, hẻm (vị trí 2, 3, 4, 5 không áp dụng hệ số chiều sâu) giá đất được xác định theo các hệ số sau: hệ số đường, hệ số khoảng cách.
Lô đất A (bề rộng 5m, chiều sâu 30m) ở thành phố Tam Kỳ, nằm ở kiệt (kiệt rộng 3m) đường Phan Châu Trinh (đoạn từ đường Nhà máy đèn - cầu Tam Kỳ) cách lề đường phố của đường Phan Châu Trinh 120m thì giá của lô đất A được xác định như sau: đất ở vị trí 3 của đường loại 2, có hệ số đường: 0,8, hệ số khoảng cách: 0,9 giá trị của lô đất A:
(5m x 30m) x 400.000đ/m2 x 0,80 x 0,9 = 43.200.000đ
5. Mặt tiền lô đất được tính tại vị trí cột mốc lộ giới hoặc lề đường. Đối với các trường hợp đã xây dựng nhà, vật kiến trúc trước khi khi phân vạch cắm mốc lộ giới (hiện tại vẫn chưa mở đường) thì được tính theo hiện trạng đất đang sử dụng, căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6. Lề đường được xác định ở mép vỉa hè có vị trí xa tim đường hơn.
Điều 7. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị, tại nông thôn
1. Trường hợp giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân thì tính theo giá đất ở tại đô thị hoặc giá đất ở tại nông thôn (tuỳ theo khu vực, vị trí, loại đường và địa điểm giao đất).
2. Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất (giao đất có thời hạn), cho thuê đất làm mặt bằng để sản xuất, kinh doanh tại khu vực nông thôn thì giá đất được tính bằng 70% giá đất ở tại nông thôn, nhưng không áp dụng các hệ số quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3, khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
3. Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất (giao đất có thời hạn), cho thuê đất làm mặt bằng để sản xuất kinh doanh tại khu vực đô thị thì giá đất được tính bằng 70% giá đất ở tại đô thị, nhưng không áp dụng các hệ số quy định tại điểm 4.1, 4.2, khoản 4 Điều 6 của Quy định này.
Điều 8. Đối với đất phi nông nghiệp khác
1. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật) thì giá đất được xác định theo giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất.
2. Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp) thì giá đất được xác định theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề).
3. Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa thì giá đất được xác định theo giá đất liền kề.
4. Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản thì giá đất được xác định theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề).
Điều 9. Đối với nhóm đất chưa sử dụng
Đối với đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, thì giá đất được xác định theo giá đất liền kề. Mức giá này làm cơ sở để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm trong việc sử dụng loại đất này. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, thì giá đất được xác định theo giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng.
Điều 10. Cách xác định vị trí đất ở đô thị
Lô đất mang tên đường nào thì vị trí và giá đất tính theo con đường đó (áp dụng đối với đất phi nông nghiệp) trừ trường hợp những lô đất có vị trí 2 mặt tiền trở lên.
1. Cơ sở để xác định tên đường, vị trí đất: căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; biển số nhà, sổ đăng ký hộ khẩu hoặc các giấy tờ khác có liên quan về đất ở, nhà ở đảm bảo tính pháp lý.
2. Trường hợp lô đất chưa xác định được tên đường nào hoặc lô đất có nhiều đường đi vào, thì giá đất được tính theo đường vào gần nhất.
Điều 11. Giá đất tại khu vực giáp ran
1. Đất tại khu vực giáp ranh giữa các huyện, thành phố nếu có cùng mục đích sử dụng, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng và khả năng sinh lợi như nhau thì giá đất như nhau; trường hợp đặc biệt mức giá có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh lệch không quá 30%.
2. Trường hợp đất tại khu vực giáp ranh mà điều kiện về tự nhiên, kết cấu hạ tầng, khả năng sinh lợi không như nhau thì giá đất được xác định căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế của từng khu vực.
Điều 12. Xác định giá đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở
1. Trong phạm vi địa giới hành chính phường, khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 02 lần giá đất nông nghiệp liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
2. Trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
Điều 13. Xác định giá đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư
1. Trong phạm vi địa giới hành chính phường, khu dân cư thị trấn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 02 lần giá đất nông nghiệp liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
2. Trong phạm vi khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
3. Trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì giá đất được tính bằng giá đất nông nghiệp liền kề.
Điều 14. Xác định giá đất đối với một số trường hợp khác
1. Sở Tài Nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giá đất đối với các trường hợp sau đây:
1.1. Đất hai bên của đường mới được xây dựng nâng cấp hoàn thiện thì UBND các huyện, thành phố có văn bản đề xuất mức giá đất (trong đó nêu rõ cơ sở đề xuất mức giá) gởi Sở Tài Nguyên Môi trường xem xét trình cấp có thẩm quyền theo qui định.
1.2. Các khu dân cư đã đầu tư hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng mà giá đất theo Quyết định phê duyệt không phù hợp với giá đất chuyển nhượng thực tế thì Ban Quản lý dự án phối hợp cùng với các phòng, Ban của huyện, thành phố tham mưu UBND các huyện, thành phố đề xuất mức giá đất (trong đó nêu rõ cơ sở đề xuất mức giá) gởi Sở Tài Nguyên Môi trường xem xét trình cấp có thẩm quyền theo qui định.
1.3. Trong năm, khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường của một số vị trí, khu vực, tuyến đường có sự biến động liên tục kéo dài, tạo nên chênh lệch giá làm giảm hoặc tăng so với giá đất do UBND tỉnh công bố thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải có văn bản đề nghị điều chỉnh giá đất tại vị trí, khu vực, tuyến đường đó gởi Sở Tài Nguyên Môi trường xem xét trình cấp có thẩm quyền theo qui định để điều chỉnh.
2.1. Đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, thời điểm có quyết định thu hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, Sở Tài chính phối hợp với các ngành và địa phương có liên quan căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để xác định mức giá cụ thể cho phù hợp tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
1.2. Việc giao đất, cho thuê đất đối với một số dự án có sử dụng đất với quy mô lớn thì UBND tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể quyết định mức giá đất để giao hoặc cho thuê cho từng dự án với sự tham mưu của Sở Tài chính, các ngành và địa phương có liên quan.
Điều 15. Phân công trách nhiệm
1. UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, Sở, Ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, xây dựng giá các loại đất hằng năm trên địa bàn toàn tỉnh; báo cáo HĐND tỉnh thông qua đề án xây dựng giá đất; ban hành Quyết định và công bố giá đất hằng năm; Quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giá đất trong năm theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố và Sở Tài Nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài Nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, xây dựng, điều chỉnh giá các loại đất năm 2009 trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP, báo cáo UBND tỉnh và tổ chức công tác kiểm tra việc thực hiện giá các loại đất theo Quy định này.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm :
- Tổ chức thẩm định kết quả xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh trước khi trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
- Bố trí và hướng dẫn sử dụng kinh phí để triển khai thực hiện trong công tác xác định giá các loại đất trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Cục Thuế có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các ngành chức năng có liên quan hướng dẫn, xử lý cụ thể các trường hợp vướng mắc phát sinh liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước khi áp dụng giá đất mới theo Quy định này.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
5.1. Có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành của tỉnh có liên quan đề xuất điều chỉnh lại loại đất, vị trí đất, loại đường phố khi có những thay đổi do quy hoạch, do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng.
5.2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND xã, phường, thị trấn tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá các loại đất hằng năm trên địa bàn theo hướng dẫn của Thông tư 80/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất theo quy định tại tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính để thẩm định làm cơ sở cho việc xây dựng giá các loại đất hằng năm trên địa bàn toàn tỉnh.
5.3. Định kỳ 6 tháng và 01 năm gởi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tình hình thực hiện và biến động giá đất năm 2009 .
- Đề nghị điều chỉnh, sửa đổi nếu giá đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường có sự biến động như quy định tại khoản 1 điểm 1.3 Điều 14 quy định này.
5.4. Quyết định giá khởi điểm (giá sàn) để tổ chức bán đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với các loại : đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (quỹ đất nhỏ lẻ nằm xen kẻ trong khu dân cư quy hoạch ổn định, có diện tích không quá 1.500m2 cho mỗi dự án), đất sản xuất nông lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
Định kỳ hàng quý, UBND các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo đối với các trường hợp giá đất phát sinh, trình UBND tỉnh quyết định bổ sung giá đất trong năm.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Tài Nguyên và Môi trường và Sở Tài chính theo trách nhiệm được phân công của từng ngành để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung./.
- 1 Quyết định 57/2007/QĐ-UBND quy định phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 46/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phương pháp xác định giá đất và bảng giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn các huyện, thành phố tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2008 đính chính Quy định ban hành kèm theo Quyết định 57/2007/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 18/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điểm, điều tại quy định ban hành kèm theo Quyết định 57/2007/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5 Quyết định 987/QĐ-UBND năm 2009 sửa đổi Quyết định có liên quan đến công tác định giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 7 Quyết định 21/2009/QĐ-UBND bổ sung giá đất tại Phụ lục số 03, 04 kèm theo Quyết định 51/2008/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8 Quyết định 21/2009/QĐ-UBND bổ sung giá đất tại Phụ lục số 03, 04 kèm theo Quyết định 51/2008/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1 Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 47/2012/QĐ-UBND về quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy định các tiêu thức chung và phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4 Thông tư 145/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 6 Quyết định 30/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 90/2005/QĐ-UBND quy định phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2006 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Quyết định 90/2005/QĐ-UB quy định phương pháp xác định giá đất năm 2006 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8 Quyết định 39/2005/QĐ-UB về Quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9 Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 10 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 11 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 57/2007/QĐ-UBND quy định phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 46/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phương pháp xác định giá đất và bảng giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn các huyện, thành phố tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 30/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 90/2005/QĐ-UBND quy định phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2006 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 39/2005/QĐ-UB về Quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2008 đính chính Quy định ban hành kèm theo Quyết định 57/2007/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Quyết định 18/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điểm, điều tại quy định ban hành kèm theo Quyết định 57/2007/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Quyết định 90/2005/QĐ-UB quy định phương pháp xác định giá đất năm 2006 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8 Quyết định 47/2012/QĐ-UBND về quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9 Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy định các tiêu thức chung và phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh do tỉnh Lai Châu ban hành
- 10 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 11 Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành