ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 28 tháng 7 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính Phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính Phủ;
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
Căn cứ Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam ”.vn”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 37/TTr-STTTT ngày 20 tháng 7 năm 2009.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 250/2005/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
(Ban hành kèm theo quyết định số 51 /2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Quy định này quy định chi tiết về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Các từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet (Internet Protocol - IP) và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.
2. Mạng Internet dùng riêng là mạng lưới thiết bị Internet do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập, kết nối với Internet để cung cấp các dịch vụ Internet cho các thành viên của cơ quan, tổ chức đó trên cơ sở không kinh doanh và hoạt động phi lợi nhuận về lĩnh vực Internet.
3. Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông:
a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet.
b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet trong nước giữa các tổ chức, doanh nghiệp đó.
c) Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người sử dụng thông qua mạng lưới thiết bị Internet.
4. Thông tin điện tử trên Internet là thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng lưới thiết bị Internet.
5. Trang thông tin điện tử trên Internet là trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin phục vụ cho việc cung cấp và trao đổi thông tin trên môi trường Internet, bao gồm trang thông tin điện tử (website), trang thông tin điện tử cá nhân (blog), cổng thông tin điện tử (portal) và các hình thức tương tự khác.
6. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử trên Internet của tổ chức hoặc doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên cơ sở trích dẫn lại thông tin từ nguồn chính thức của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
7. Trang thông tin điện tử cá nhân được dùng để thể hiện những thông tin mang tính chất cá nhân phục vụ nhu cầu lưu trữ hoặc trao đổi chia sẻ với một nhóm người hoặc với cộng đồng rộng rãi sử dụng dịch vụ Internet. Trang thông tin điện tử cá nhân được chủ thể trang thông tin điện tử cá nhân đăng ký khởi tạo trên Internet.
8. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác.
9. Tài nguyên Internet bao gồm hệ thống các tên và số dùng cho Internet được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu. Tài nguyên Internet bao gồm:
a) Tên miền (DN);
b) Địa chỉ Internet hay còn gọi là địa chỉ IP;
c) Số hiệu mạng (ASN);
d) Số và tên khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 4. Chính sách quản lý và phát triển Internet và thông tin điện tử trên Internet.
1. Khuyến khích việc ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội để nâng cao năng suất lao động; mở rộng các hoạt động thương mại; hỗ trợ cải cách hành chính, tăng tiện ích xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Thúc đẩy việc ứng dụng Internet trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và đưa Internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về Internet. Có biện pháp để ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định của pháp luật và để bảo vệ trẻ em khỏi tác động tiêu cực của Internet.
4. Phát triển Internet với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
5. Khuyến khích đưa thông tin tiếng Việt, đặc biệt là thông tin về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước lên Internet. Khuyến khích sử dụng tiếng Việt trong sáng, lành mạnh trên các trang thông tin điện tử cá nhân.
6. Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.
7. Internet Việt Nam là một bộ phận quan trọng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, được bảo vệ theo pháp luật, không ai được xâm phạm. Bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin điện tử trên Internet là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân.
8. Khuyến khích phát triển và sử dụng trang thông tin điện tử cá nhân giúp cá nhân mở rộng khả năng tương tác trên môi trường Internet để trao đổi, chia sẻ các thông tin phù hợp với thuần phong mỹ tục và các quy định của pháp luật Việt Nam, làm phong phú thêm đời sống xã hội và tinh thần gắn kết cộng đồng; sử dụng trang thông tin điện tử cá nhân trên các mạng xã hội trực tuyến đã đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm.
1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định.
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân.
d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
2. Lợi dụng trang thông tin điện tử cá nhân nhằm mục đích:
a) Cung cấp, truyền đi hoặc đặt đường liên kết trực tiếp đến những thông tin vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tạo trang thông tin điện tử cá nhân giả mạo cá nhân, tổ chức khác; sử dụng trái phép tài khoản trang thông tin điện tử cá nhân của cá nhân khác; thông tin sai sự thật, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
c) Truyền bá các tác phẩm báo chí, tác phẩm văn học, nghệ thuật, các xuất bản phẩm vi phạm các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản.
d) Sử dụng những thông tin, hình ảnh của cá nhân vi phạm các quy định tại Điều 31, Điều 38 Bộ luật Dân sự.
e) Cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, về giao dịch thương mại điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
4. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
5. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET.
Điều 6. Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với việc thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và quản lý nội dung thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin báo cáo về lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị tổ chức triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời, kiên quyết các vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn các cơ quan trên địa bàn tỉnh xây dựng nội quy sử dụng Internet và thông tin điện tử trên Internet tại cơ quan.
4. Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch liên ngành để thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt được quy định tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính
6. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, và phối hợp với các cơ quan chức năng, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trên Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet (Website) của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo Điều 21 và Điều 22 của Quy định này. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.
9. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chuẩn bị các cuộc họp về công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
10. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về Internet của đội ngũ cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Chủ trì, phối hợp các sở ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích đầu tư, thúc đẩy ứng dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh nhất là cho vùng nông thôn, vùng sâu.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an thực hiện công tác điều tra, xác minh, xử lý thông tin nghiệp vụ, xử lý theo pháp luật các đối tượng có dấu hiệu tội phạm trong hoạt động về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet triển khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động Internet và thông tin điện tử trên Internet theo đúng quy định hiện hành.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy, thoát hiểm khi có sự cố theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
5. Tổ chức, phổ biến và hướng dẫn Công an các huyện, thị xã về phối hợp thực hiện công tác quản lý trong hoạt động Internet và thông tin điện tử trên Internet tại địa phương.
6. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet theo thẩm quyền.
Điều 8. Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo và học sinh, học viên ứng dụng, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu ứng dụng và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
3. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động Internet và thông tin điện tử trên Internet.
2. Phối hợp với các ngành chức năng trong việc cấp và thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích đầu tư, thúc đẩy ứng dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh nhất là cho vùng nông thôn, vùng sâu.
Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách để thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, nghiên cứu áp dụng các công nghệ tiên tiến trong các hoạt động Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
1. Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Chấp hành các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đúng theo quy định pháp luật. Xây dựng nội quy sử dụng Internet và thông tin điện tử trên Internet tại cơ quan.
Điều 12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động Internet và thông tin điện tử trên Internet tại địa phương theo thẩm quyền; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn thực hiện Quy định này và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
2. Kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng tại địa phương.
3. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại địa phương.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh hoạt động Internet tại địa phương; cấp và thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo thẩm quyền.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng một lần và đột xuất về tình hình hoạt động Internet tại địa phương theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh.
CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET.
Điều 13. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP) là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính Phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet; khoản 1,2,3,4,5 Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet chấp hành các quy định về cấp phép cung cấp dịch vụ; kết nối; tiêu chuẩn chất lượng, giá cước dịch vụ Internet được quy định tại các Điều 13, Điều 16, Điều 18 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
4. Thực hiện chế độ báo cáo:
a) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm báo cáo trực tiếp hoặc hướng dẫn các chi nhánh, các đơn vị thành viên hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương báo cáo tình hình phát triển thuê bao Internet định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 của tháng tiếp theo) và danh sách đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 1 và trước ngày 10 tháng 7 hàng năm) cho Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Ngoài báo cáo định kỳ hàng tháng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 14. Chủ mạng Internet dùng riêng.
1. Chủ mạng Internet dùng riêng là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam thiết lập mạng Internet dùng riêng theo quy định. Thành viên của mạng là thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng. Tư cách thành viên được xác định theo điều lệ hoạt động, văn bản quy định cơ cấu, tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó hoặc các quy định pháp lý liên quan khác.
2. Chủ mạng Internet dùng riêng có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
3. Chủ mạng Internet dùng riêng chấp hành các quy định về cấp phép cung cấp dịch vụ; kết nối được quy định tại các Điều 13, Điều 16 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
4. Thực hiện chế độ báo cáo.
Chủ mạng Internet dùng riêng thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 15. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng.
1. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng là doanh nghiệp viễn thông được cấp Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
3. Thực hiện chế độ báo cáo.
Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 1 và trước ngày 15 tháng 7 hàng năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 16. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến cho công cộng.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 97; khoản 5 Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến chấp hành các quy định về đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến được quy định tại Điều 22 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
4. Thưc hiện chế độ báo cáo.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến có đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 1 và trước ngày 15 tháng 7 hàng năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
2. Các tổ chức, cá nhân có cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng mà không thu cước dịch vụ trong phạm vi quản lý của mình (như khách sạn, nhà hàng, bến xe, trường học v.v…) đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước và thời gian hoạt động hàng ngày của đại lý Internet.
3. Đại lý Internet có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
4. Thời gian hoạt động hàng ngày của đại lý Internet là từ 06 giờ đến 23 giờ.
5. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet:
a) Có địa điểm và mặt bằng bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ.
b) Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ Internet phù hợp trong Giấy phép đăng ký kinh doanh.
c) Ký hợp đồng đại lý sau khi đã đủ các điều kiện a, b như trên.
d) Có hệ thống thiết bị Internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
e) Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet. Nội quy này phải ghi đầy đủ và rõ ràng các điều cấm theo quy định tại Điều 5 Quy định này; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
6. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, hành vi lợi dụng đại lý Internet để thực hiện các hành vi trái với quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
Điều 18. Chủ thể trang thông tin điện tử cá nhân trên Internet.
1. Chủ thể trang thông tin điện tử cá nhân sử dụng trang thông tin điện tử cá nhân để thể hiện những thông tin mang tính chất cá nhân phục vụ nhu cầu lưu trữ hoặc trao đổi, chia sẻ với một nhóm người hoặc với cộng đồng rộng rãi sử dụng dịch vụ Internet.
2. Chủ thể trang thông tin điện tử cá nhân chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cung cấp, lưu trữ, truyền đi trên trang thông tin điện tử cá nhân của mình, bảo đảm không vi phạm quy định của pháp luật và các quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
3. Chủ thể trang thông tin điện tử cá nhân có trách nhiệm bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã, thông tin cá nhân.
Điều 19. Người sử dụng dịch vụ Internet.
1. Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet.
2. Người sử dụng dịch vụ Internet có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
CẤP PHÉP CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET.
Điều 20. Phát hành báo điện tử, xuất bản trên mạng Internet.
1. Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động báo điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về báo chí.
2. Việc xuất bản trên mạng Internet thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Xuất bản.
3. Cơ quan báo chí và nhà xuất bản có giấy phép hoạt động báo điện tử và xuất bản trên mạng Internet theo quy định, được thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở của mình để trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện việc phát hành báo điện tử và xuất bản phẩm trên mạng Internet.
Điều 21. Cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử.
1. Việc thiết lập trang thông tin điện tử, việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về báo chí, pháp luật về xuất bản, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bản quyền, pháp luật về quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ trình Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập các trang thông tin điện tử sau:
a. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.
b. Các doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
c. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet.
3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thiết lập các trang thông tin điện tử không thuộc các đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều này thì không cần giấy phép và không cần đăng ký, nhưng phải tuân theo các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.
4. Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi và thời hạn của Giấy phép thực hiện được quy định tại các Điều 21, Điều 22 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
1. Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực Internet chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào nội dung quản lý nhà nước đã được quy định tại Chương II Quy định này, các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý các hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Các hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh được quy định tại Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về công tác quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định hiện hành. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp tình hình thực tế hoặc khi Trung ương có quy định khác./.
- 1 Quyết định 250/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 3 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến tại đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 4 Nghị định 28/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 5 Thông tư 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6 Thông tư 10/2008/TT-BTTTT quy định về giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7 Thông tư 07/2008/TT-BTTTT hướng dẫn hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8 Thông tư 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với dịch vụ internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9 Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 10 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 11 Bộ luật Dân sự 2005
- 12 Luật Xuất bản 2004
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến tại đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Quyết định 250/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 6 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018