ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 510/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 12 tháng 04 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017 định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 08/8/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2017-2020 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (được viết tắt bằng chữ cái đứng đầu của ba từ tiếng Anh là PCI (Provincial Competitiveness Index) được đo lường và xếp hạng công tác điều hành kinh tế của các tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
PCI được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố chính thức từ năm 2005. Đến nay, việc đánh giá và xếp hạng PCI cho tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước và được tính toán trên cơ sở tổng hợp của 10 chỉ số thành phần. Tất cả các điểm PCI được chuẩn hóa: Điểm điều hành tốt nhất là 10, kém nhất là 1. Như vậy PCI có thể xem như một công cụ để tham khảo giúp cho việc xem xét, rà soát, đánh giá các hoạt động điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong những năm qua, tỉnh Cao Bằng luôn chú trọng đến cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành bộ máy hành chính các cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuận lợi, hiệu quả, đúng pháp luật, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Năm 2016, tỉnh Cao Bằng ban hành Chương trình định hướng và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và hợp tác xã giai đoạn 2016-2020 và ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao. Do đó, đã có 116 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 2.913 tỷ đồng, nâng tổng số doanh nghiệp trong tỉnh lên 1.193 doanh nghiệp. Việc thành lập doanh nghiệp đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện bình quân hết 2,5 ngày, rút ngắn thời gian được 0,5 ngày theo quy định.
Toàn tỉnh Cao Bằng năm 2016 có 34 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư là 2.155 tỷ đồng. Trong đó, có 12 dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là năm cao nhất thu hút được nhiều dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhất từ trước đến nay. Việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư đảm bảo trong thời hạn, không có dự án bị kéo dài quá thời hạn.
Tuy nhiên, theo công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) qua các năm, vị trí xếp hạng của tỉnh Cao Bằng năm ở nhóm thấp nhất cả nước. Điều này phản ánh Cao Bằng còn nhiều hạn chế trong môi trường đầu tư, kinh doanh. Do đó, để tạo môi trường đầu tư thông thoáng, cởi mở và minh bạch, tỉnh Cao Bằng cần có một Chương trình hành động cụ thể để từng bước cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của Tỉnh.
A- SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết
- Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là cơ sở để các ngành, các cấp xây dựng và triển khai các kế hoạch, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là việc thống nhất từ nhận thức đến hành động của các ngành, các cấp và nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị hướng tới mục tiêu nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, giảm thiểu các hạn chế của tỉnh về môi trường kinh doanh, nâng cao PCI, phấn đấu đưa Cao Bằng trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Do đó, việc xây dựng Đề án để xác định mục tiêu, giải pháp và tổ chức thực hiện nâng cao PCI của tỉnh Cao Bằng là rất cần thiết.
II. Các căn cứ:
Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020;
Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2015-2020;
Chương trình số 07-CTr/TU ngày 29/4/2016 của Tỉnh ủy về định hướng và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và hợp tác xã giai đoạn 2016-2020;
Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 08/8/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020;
I. Đánh giá thực trạng
- Trong giai đoạn 2011-2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 15-CT/TU, ngày 12/5/2011 của Tỉnh ủy về việc cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, trên cơ sở đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1622/QĐ-UBND ngày 25/7/2011 về Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 2241/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 thành lập Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 2424/QĐ-UBND, ngày 10/11/2011 thành lập tổ công tác giúp việc BCĐ triển khai thực hiện Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011-2015. Chỉ đạo lồng ghép việc thực hiện Chương trình này trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh, nhằm tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Việc cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành. Trong đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc chỉ đạo các ngành, các cấp tổ chức triển khai thực hiện. Những năm qua, mặc dù các cấp ủy, chính quyền, các sở, ngành liên quan đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai thực hiện chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng, song những kết quả vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra.
So sánh về điểm số và vị trí trên bảng xếp hạng PCI của các tỉnh trong khu vực từ năm 2011 đến năm 2016 (chỉ số trên là điểm số; chỉ số dưới là vị trí trên bảng xếp hạng):
* Nguồn VCCI
Năm | Cao Bằng | Bắc Kạn | Thái Nguyên | Tuyên Quang | Hà Giang | Lạng Sơn |
2011 | 50,98/63 | 52,71/60 | 53,57/57 | 53,67/56 | 57,62/41 | 54,26/53 |
2012 | 50,55/61 | 51,00/60 | 60,07/17 | 47,81/62 | 53,00/53 | 56,29/34 |
2013 | 52,3/61 | 53,53/57 | 58,96/25 | 48,98/63 | 55,04/48 | 52,76/59 |
2014 | 52,04/61 | 53,02/59 | 61,25/8 | 55,20/50 | 52,47/60 | 55,05/54 |
2015 | 54,44/58 | 53,20/60 | 61,21/7 | 56,81/48 | 50,45/62 | 54,61/57 |
2016 | 52,99/63 | 54,60/60 | 61,82/7 | 57,43/45 | 55,40/59 | 56,29/55 |
Thông tin trên cho thấy, các tỉnh trong khu vực được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá về môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thuận lợi và sự thay đổi qua các năm không nhiều. Duy chỉ có tỉnh Thái Nguyên được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá khá tốt về môi trường đầu tư, kinh doanh nhất là từ năm 2012 trở lại đây có sự cải thiện theo chiều hướng thuận. Điểm số của các tỉnh xếp trên và xếp dưới trên bảng xếp hạng cũng chênh lệch nhau không đáng kể có thể thay đổi vị trí cho nhau dễ dàng.
1. Phân tích kết quả thực hiện chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao PCI giai đoạn 2011-2016 của tỉnh Cao Bằng, từ đó rút ra những điểm cần khắc phục
* Nguồn VCCI
Số TT | Chỉ số | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 |
1 | Gia nhập thị trường | 8.52 | 8.94 | 7.09 | 7.75 | 8.47 | 8,27 |
2 | Tiếp cận đất đai | 6.15 | 5.53 | 5.65 | 4.39 | 5.18 | 4,78 |
3 | Tính minh bạch | 4.51 | 5.6 | 5.56 | 5.79 | 5.66 | 5,52 |
4 | Chi phí thời gian | 5.63 | 4.87 | 5.72 | 6.2 | 5.86 | 5,03 |
5 | Chi phí không chính thức | 4.54 | 4.52 | 5.06 | 3.24 | 4.23 | 3,34 |
6 | Tính năng động | 3.75 | 3.4 | 4.47 | 3.86 | 3.92 | 3,41 |
7 | Hỗ trợ doanh nghiệp | 2.83 | 3.34 | 4.52 | 4.97 | 5.3 | 5,36 |
8 | Đào tạo lao động | 4.95 | 4.44 | 5.38 | 5.54 | 5.87 | 6,22 |
9 | Thiết chế pháp lý | 4.27 | 3.76 | 5.5 | 5.12 | 4.83 | 5,62 |
10 | Cạnh tranh bình đẳng |
|
| 4.22 | 5.05 | 4.82 | 3.77 |
| Tổng điểm | 50.98 | 50.55 | 52.3 | 52.04 | 54.44 | 52,99 |
| Xếp hạng | 63/63 | 61/63 | 61/63 | 61/63 | 58/63 | 63/63 |
Như vậy, có 03 chỉ số thành phần luôn bị đánh giá thấp điểm đó là tính năng động, chi phí không chính thức và cạnh tranh bình đẳng. Đây là những chỉ số rất quan trọng nhưng cũng rất khó khăn để tìm ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao điểm số. Theo số liệu đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố ngày 14/3/2017, PCI năm 2016 của tỉnh Cao Bằng đạt 52,99 điểm, thấp hơn so với năm 2015 là 1,45 điểm, tụt xuống cuối bảng xếp hạng 63 tỉnh, thành phố.
1.1. Chỉ có 03 chỉ số có thay đổi tích cực về điểm số, đó là:
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: năm 2016, được đánh giá đạt 5,36 điểm, tăng 0,06 điểm so với năm 2015. Sự tăng điểm này chủ yếu là do các doanh nghiệp đánh giá về chất lượng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, về tìm đối tác kinh doanh, dịch vụ xúc tiến thương mại và các dịch vụ liên quan tới công nghệ của các nhà cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh có chuyển biến hơn so với năm 2015.
- Chỉ số về đào tạo lao động, năm 2016 được đánh giá đạt 6,22 điểm, cao hơn 0,35 điểm so với năm 2015. Các doanh nghiệp ghi nhận có sự cải thiện chút ít các dịch vụ về giáo dục phổ thông và dạy nghề do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp.
- Chỉ số thiết chế pháp lý, năm 2016 được đánh giá đạt 5,62 điểm, tăng 0,79 điểm so với năm 2015. Một số doanh nghiệp đã dần dần có lòng tin đối với khả năng bảo vệ của pháp luật về bản quyền hoặc thực thi hợp đồng và tin tưởng vào hệ thống tư pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo các hành vi tham nhũng của công chức.
1.2. Có tới 07 chỉ số được đánh giá giảm hoặc khó khăn hơn, đó là:
- Chỉ số gia nhập thị trường năm 2016 đạt 8,27 điểm, giảm 0,2 điểm so với năm 2015. Nhiều thủ tục, đặc biệt là các thủ tục trong công tác đăng ký kinh doanh có sự cải thiện đáng kể về điểm số như thời gian đăng ký doanh nghiệp có giảm từ 03 ngày xuống còn 02 ngày, thời gian doanh nghiệp đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký kinh doanh thông qua bộ phận một cửa đã có sự chuyển biến tích cực, các doanh nghiệp đánh giá cao về những cải thiện về thủ tục đăng ký kinh doanh và thủ tục đầu tư. Tuy nhiên, vẫn còn một số thủ tục chưa được cải thiện, thậm chí còn tăng mạnh như thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tăng từ 30 ngày lên 60 ngày.
- Chỉ số tiếp cận đất đai, năm 2016 đạt 4,78 điểm, giảm 0,40 điểm so với năm 2015, cho thấy, doanh nghiệp gặp khó khăn hơn về mặt bằng sản xuất kinh doanh so với năm 2015. Lòng tin của doanh nghiệp về tính ổn định trong sử dụng đất không được cải thiện, thậm chí còn giảm đáng kể từ 26,42% năm 2015 xuống 13,33% năm 2016.
- Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của tỉnh Cao Bằng, năm 2016 đạt 5,52 điểm, giảm 0,14 điểm so với năm 2015, cho thấy khả năng tiếp cận thông tin và tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh được các doanh nghiệp đánh giá không cao. Do tỉnh chưa cải thiện được nhiều khả năng tiếp cận thông tin về kế hoạch, các văn bản và tài liệu pháp lý, các thủ tục về đầu tư...
- Chỉ số về chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước, năm 2016 đạt 5,03 điểm, giảm 0,83 điểm so với năm 2015. Có một số doanh nghiệp cho rằng, các cán bộ nhà nước làm việc kém hiệu quả hơn; số giờ làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế tăng gấp 03 lần so với năm 2015 từ 08 giờ lên 24 giờ; cải cách thủ tục hành chính chưa tác động tới hiệu quả thực hiện công việc của công chức.
- Chi phí không chính thức, năm 2016 đạt 3,34 điểm, thấp hơn 0,89 điểm so với năm 2015, cho thấy chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả lớn hơn gây trở ngại cho hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp đều phàn nàn về phải chi trả hơn 10% doanh thu cho các chi phí không chính thức và hiện tượng nhũng nhiễu của công chức trong các cơ quan Nhà nước.
- Cạnh tranh bình đẳng, năm 2016 đạt 3,77 điểm, giảm 1,05 điểm so với năm 2015, cho thấy, có nhiều doanh nghiệp chưa thực sự hài lòng về tính cạnh tranh bình đẳng của các doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn lực để phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo, năm 2016, được đánh giá đạt 3,41 điểm, thấp hơn 0,51 điểm so với năm 2015, cho thấy, các cấp, các ngành trong tỉnh chưa thực sự linh hoạt trong việc vận dụng các chính sách, pháp luật để giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách quan
- Mức độ am hiểu pháp luật, các quy định của nhà nước ở một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa đồng đều, dẫn đến việc thực hiện các quy định hồ sơ do các cơ quan nhà nước hướng dẫn chưa tốt; cơ chế chính sách thay đổi nhiều; một số thủ tục hành chính ngày càng thắt chặt và rườm rà hơn.
- Một số câu hỏi phỏng vấn về PCI còn trừu tượng, khó hiểu làm cho một số doanh nghiệp trả lời chưa chính xác.
- Tình hình kinh tế khó khăn dẫn đến một số doanh nghiệp có tâm lý tiêu cực hơn khi trả lời các câu hỏi khảo sát PCI.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của các cấp, các ngành chưa đầy đủ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Trong những năm qua, một số cơ quan nhà nước còn chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh, một số người đứng đầu chưa thực sự quyết tâm trong việc cải thiện, nâng cao chất lượng cải cách hành chính nhà nước, trong khi đòi hỏi của doanh nghiệp, nhân dân về chất lượng điều hành của tỉnh ngày càng cao.
- Chưa xây dựng được một chương trình, kế hoạch và giải pháp hành động tổng thể, cũng như công tác kiểm tra, đánh giá việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh. Nhiều cơ quan, đơn vị vẫn còn coi nhẹ chỉ số PCI, chưa xây dựng kế hoạch thực hiện liên quan đến các lĩnh vực quản lý của cơ quan mình.
- Tính năng động của lãnh đạo các ngành, các cấp chưa cao, chưa đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở. Lãnh đạo một số sở, ban, ngành đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã chưa quyết liệt trong công tác chỉ đạo và điều hành, còn có những biểu hiện sợ trách nhiệm, thiếu kiên quyết; thực hiện thủ tục hành chính còn mất nhiều thời gian. Chất lượng công tác tham mưu, đề xuất giải quyết những công việc phức tạp còn hạn chế; còn có những biểu hiện tiêu cực trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp; chưa thật sự thông cảm, chia sẻ, thấu hiểu, thân thiện với doanh nghiệp; chưa đảm bảo đối xử công bằng giữa các doanh nghiệp.
- Công tác cải cách hành chính vẫn còn bất cập, nhất là việc xây dựng các hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính chưa được thực hiện tốt. Chế độ báo cáo, giám sát thực hiện các nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị còn nhiều hạn chế, không kịp thời.
- Tỉnh Cao Bằng mới tập trung vào công tác thu hút đầu tư, đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp mà chưa chú trọng nhiều vào việc hỗ trợ doanh nghiệp nhà đầu tư sau cấp phép. Các dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp còn ít. Chất lượng đào tạo lao động và giới thiệu việc làm chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp đầu tư dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư nhưng không được hướng dẫn cụ thể nên không được hưởng ưu đãi.
- Việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, công khai các văn bản, các cơ chế, chính sách của tỉnh chưa kịp thời. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh chưa đồng bộ, việc ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý công việc và triển khai ứng dụng các dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn và phức tạp; các cấp, các ngành chưa quyết liệt trong việc đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ), đặc biệt ở cấp huyện; việc xác định giá đất cụ thể còn có bất cập, giá đất một số khu vực đã được điều chỉnh nhưng vẫn còn cao so với khả năng tài chính và kỳ vọng thu hồi vốn của doanh nghiệp.
- Công tác thanh tra, kiểm tra của các ngành, các cấp chưa được lồng ghép, còn dàn trải dẫn đến có nhiều doanh nghiệp phải mất thời gian tiếp và làm việc, gây ra phản ứng không tốt trong cộng đồng doanh nghiệp.
3. Những vấn đề đặt ra
- Từ những tồn tại và nguyên nhân nêu trên, vấn đề đặt ra là cần phải tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ công chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của PCI; về trách nhiệm của các cấp, các ngành và cán bộ công chức trong việc nâng cao thứ bậc trên bảng xếp hạng PCI của tỉnh.
- Các ngành, các cấp tập trung chỉ đạo quyết liệt bằng nhiều giải pháp đồng bộ để cải thiện vị trí trên bảng xếp hạng PCI, thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng cao, tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp như: tiếp cận đất đai, tính minh bạch và tiếp cận thông tin; chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước; chi phí không chính thức; tính năng động và tiên phong; cạnh tranh bình đẳng. Đặc biệt, cần cải thiện chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp với những ý tưởng mới về sản xuất kinh doanh, cùng doanh nghiệp phát triển.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Cải thiện hình ảnh của Cao Bằng về môi trường kinh doanh và đầu tư đối với cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư, tạo động lực để thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và những năm tiếp theo.
- Nâng cao chất lượng quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Từng bước cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao điểm số các chỉ số thành phần, năm sau cao hơn năm trước như sau:
+ Đối với các chỉ số thành phần được đánh giá dưới 5,0 điểm thì phấn đấu năm 2017 đạt 5,0 điểm trở lên.
+ Đối với chỉ số thành phần được đánh giá đạt từ 5,0-6,0 điểm thì phấn đấu mỗi năm tăng 10% số điểm trở lên.
+ Đối với chỉ số thành phần được đánh giá đạt từ 6,0-7,0 điểm thì phấn đấu mỗi năm tăng 5,0% số điểm trở lên.
+ Đối với chỉ số thành phần được đánh giá đạt từ 7,0-8,0 điểm thì phấn đấu mỗi năm tăng 3,0% số điểm trở lên.
+ Đối với chỉ số thành phần được đánh giá đạt từ 8,0 điểm trở lên thì phấn đấu duy trì, không để bị tụt điểm.
- Tăng dần vị trí của tỉnh Cao Bằng trên bảng xếp hạng PCI, phấn đấu năm sau cao hơn so với năm trước ít nhất một bậc, đạt vị trí thứ 59 trở lên.
3. Phạm vi và đối tượng: Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2017-2020” được thực hiện trong phạm vi tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020, với các đối tượng là các cá nhân, các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Cao Bằng.
4. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu trong giai đoạn 2017-2020
Các giải pháp chủ yếu trong việc nâng cao các chỉ số thành phần của PCI, (các chỉ số cụ thể giao cho từng đơn vị liên quan thực hiện trong Phụ lục kèm theo), đồng thời thực hiện một số nội dung sau:
4.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức trong xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, nâng cao PCI của tỉnh.
- Xây dựng và nâng cao về nhận thức, trách nhiệm và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, lãnh đạo các cơ quan đơn vị; đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ, năng lực phẩm chất, nắm vững các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách, đặc biệt là các quy định, quy trình, thủ tục giải quyết công việc để vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị; nghiên cứu, triển khai thực hiện Đề án “một cửa liên thông” đối với các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; chủ động đề xuất các cơ chế, chính sách và giải pháp tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi trên địa bàn.
- Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng phù hợp với các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kinh tế đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp; thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông, cán bộ theo dõi lĩnh vực đầu tư, cấp các loại giấy phép, cán bộ tiếp xúc thường xuyên với doanh nghiệp, tổ chức và công dân.
4.2. Nâng cao tính năng động, linh hoạt của lãnh đạo các cấp, các ngành thông qua việc học tập kinh nghiệm một số tỉnh có nhiều sáng kiến, mô hình nâng cao hiệu quả cải thiện môi trường kinh doanh.
- Kịp thời cụ thể hóa các cơ chế, chính sách ưu đãi của nhà nước cho doanh nghiệp. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của doanh nghiệp; định kỳ hàng quý, tổ chức gặp gỡ, trao đổi và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của doanh nghiệp.
- Lãnh đạo các cấp, các ngành thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp; hàng tuần hoặc hằng tháng, dành thời gian tiếp xúc với doanh nghiệp, thân thiện, cởi mở với doanh nghiệp, đồng hành cùng doanh nghiệp; chỉ đạo tháo gỡ ngay những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; thành lập bộ phận tiếp nhận thông tin của doanh nghiệp, báo cáo, đề xuất giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp; xây dựng mô hình “Cà phê doanh nhân”, “Trà doanh nhân”, “Phở doanh nhân”.
- Thành lập Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm Tổ trưởng và các ngành liên quan để giúp các doanh nghiệp giải quyết nhanh các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp những dự án có quy mô, có sức lan tỏa, ảnh hưởng tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Thành lập hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh Cao Bằng để tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp, làm đầu mối phản ảnh thông tin, đề đạt các chính sách của doanh nghiệp đến với các cơ quan Nhà nước.
4.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn công khai, minh bạch hóa thông tin cho doanh nghiệp
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy trình thủ tục hành chính đã ban hành; nâng cao năng lực quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ hành chính công của chính quyền các cấp. Rà soát, cải tiến bộ thủ tục hành chính phù hợp theo từng lĩnh vực cụ thể theo hướng đơn giản hóa; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục về đất đai cho các tổ chức, doanh nghiệp, đi đôi với bãi bỏ các thủ tục không cần thiết trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Giảm số lượng các loại giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện và các quyết định chấp thuận đối với doanh nghiệp.
- Các cấp, các ngành bố trí địa điểm làm việc thuận lợi, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và áp dụng công nghệ thông tin để kịp thời giải quyết công việc của các tổ chức, doanh nghiệp; lựa chọn, bố trí cán bộ trong biên chế, có trình độ về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực công tác và phẩm chất đạo đức làm việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành, đặc biệt là ở cấp cơ sở. Tạo cơ chế để tổ chức, doanh nghiệp phản ánh các hành vi tiêu cực, tham nhũng của cán bộ công chức; nghiên cứu, triển khai thực hiện niêm yết tại các bộ phận một cửa của các đơn vị số điện thoại đường dây nóng (số điện thoại đường dây nóng, số điện thoại của lãnh đạo tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực, số điện thoại của thủ trưởng đơn vị), hoàn thành trong quý II năm 2017; đồng thời, làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu và xử lý nghiêm những trường hợp tự ý đặt ra các khoản thu, điều kiện ràng buộc ngoài quy định, các thủ tục gây khó khăn, phiền hà, hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực khi giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, doanh nghiệp. Có cơ chế xem xét, thay thế một số lãnh đạo là thủ trưởng sở, ban, ngành, huyện, thành phố trì trệ, dung túng cho cấp dưới cố tình vi phạm các quy định về cải cách thủ tục hành chính.
- Công khai, minh bạch hóa thông tin cho tổ chức, doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp tiếp cận thông tin để hiểu rõ hơn các chiến lược, định hướng và kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh; định kỳ hằng quý: công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, các quy hoạch ngành, lĩnh vực, các dự án, danh mục kêu gọi đầu tư, phát phiếu thăm dò ý kiến và các gửi câu hỏi vướng mắc khó khăn để cùng nghiên cứu giải đáp, tháo gỡ; công khai, minh bạch các chính sách ưu đãi đầu tư, khoản phí, lệ phí; tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong việc tiếp cận và áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh. Sử dụng hiệu quả các Website chuyên ngành về tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật.
4.4. Nâng cao chất lượng và khả năng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp.
- Thực hiện đối sử bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận các dịch vụ sản xuất, kinh doanh, các chính sách, chương trình hỗ trợ của địa phương.
- Đảm bảo khả năng cung cấp ổn định và nâng cao chất lượng các dịch vụ điện, nước, viễn thông, tín dụng, ngân hàng...phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường chất lượng và hỗ trợ cho các tổ chức, doanh nghiệp và dịch vụ cung cấp thông tin thị trường, tìm kiếm đối tác, xúc tiến đầu tư thương mại thông qua các chương trình xúc tiến đầu tư thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm, các ấn phẩm cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc cung cấp và chuyển giao các dịch vụ khoa học, công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu, sở hữu công nghiệp, trí tuệ, quảng bá sản phẩm, đào tạo kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, truyền thông, dịch vụ trực tuyến, xây dựng website, khai thác mạng thông tin và internet...
- Phát huy vai trò của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh trong hỗ trợ, liên kết sản xuất kinh doanh, thực hiện dự án đầu tư.
4.5. Hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách thu hút đầu tư của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật chưa phù hợp, hủy bỏ các văn bản không còn hiệu lực, chú trọng văn bản, thể chế để thu hút đầu tư, xây dựng khu, cụm công nghiệp, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, các nội dung phân cấp cho các ngành, địa phương...tạo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ phục vụ công tác quản lý, điều hành kinh tế ngày càng tốt hơn.
- Tạo điều kiện trong việc tiếp cận và áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư đảm bảo bình đẳng giữa các doanh nghiệp, nhất là các ưu đãi về đất đai. Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư tạo mọi điều kiện giúp nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.
- Cụ thể hóa các trình tự, thủ tục tố tụng, khiếu nại, tố cáo và thời gian giải quyết các vụ việc của các tổ chức, doanh nghiệp đảm bảo nhanh chóng, công bằng, hợp lý, đúng quy định của pháp luật; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc lập thủ tục hồ sơ khiếu nại, tranh chấp. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động đối với hệ thống cơ quan tư pháp trong tỉnh đảm bảo các thiết chế pháp lý được thực thi đúng quy định, khách quan, công tâm, tạo thói quen sử dụng các thiết chế pháp lý để giải quyết các tranh chấp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khuyến khích Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Câu lạc bộ nữ doanh nhân, các hội ngành nghề, các tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu các cơ chế, chính sách về kinh tế của Nhà nước và của tỉnh; đồng thời, tham gia đóng góp xây dựng cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp theo quy định pháp luật và phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương, đề xuất các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước.
4.6. Chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.
- Củng cố và phát triển mạng lưới đào tạo nghề trên địa bàn; tăng cường huy động nguồn lực, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là các cơ sở đào tạo nghề trọng điểm, các ngành nghề có nhu cầu sử dụng lao động cao.
- Khảo sát, đánh giá nguồn lao động và nhu cầu sử dụng lao động của tỉnh để có kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu; chú trọng đào tạo có địa chỉ, theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa về đào tạo nghề, giáo dục và hỗ trợ các trung tâm dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp và xã hội.
- Tăng cường tổ chức sàn giao dịch, giới thiệu việc làm tại tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và người có nhu cầu việc làm tiếp cận giao dịch. Thường xuyên thông báo công khai kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng lao động ở địa phương được đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp biết tuyển dụng.
4.7. Huy động nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh gắn với tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của Trung ương để đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ (giao thông, điện, viễn thông, cấp thoát nước, công trình công cộng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phụ trợ khu, cụm công nghiệp) theo quy hoạch của tỉnh; thực hiện tốt việc quy hoạch các khu chức năng và giải phóng mặt bằng trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư.
- Đẩy mạnh lồng ghép các nguồn lực đầu tư; chú trọng đầu tư các công trình trọng điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vào đầu tư. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đầu tư do Chính phủ ban hành để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước có năng lực và kinh nghiệm đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
4.8. Tăng cường và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho các doanh nghiệp cơ chế chính sách của tỉnh; thực hiện nghiêm túc các cam kết đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ, công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng.
- Nâng cao năng lực thẩm định dự án và thẩm định năng lực của nhà đầu tư; quy định danh mục dự án, các loại công nghệ đầu tư trong các khu công nghiệp; tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện quy định nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư; dành quỹ đất sạch thu hút các dự án theo danh mục, quản lý chặt chẽ các ngành đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình sử dụng đất, đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết các thủ tục đầu tư, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tranh chấp của tổ chức, doanh nghiệp.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra các tổ chức, doanh nghiệp, đảm bảo không chồng chéo, giảm số lần thanh tra, kiểm tra nhưng vẫn đúng quy định của pháp luật.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc tham gia giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Đánh giá, dự báo hiệu quả thực hiện Đề án đối với quá trình Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2017-2020” sẽ là cơ sở để các ngành, các cấp xây dựng và triển khai các kế hoạch, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là việc thống nhất nhận thức, hành động của các ngành, các cấp và nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
- Việc thực hiện hiệu quả Đề án này sẽ góp phần cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh Cao Bằng, qua đó cải thiện năng lực cạnh tranh của tỉnh, hướng tới mục tiêu đưa Cao Bằng trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần cải thiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN (Phân công các cơ quan làm đầu mối thực hiện các chỉ số thành phần của PCI như Phục lục đính kèm)
1. Căn cứ vào Đề án này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện; phân công người chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án. Thời gian hoàn thành trong quý II năm 2017. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với báo cáo quý, gửi vào ngày 10 của tháng cuối quý; báo cáo 6 tháng, gửi vào ngày 20 của tháng 6; báo cáo năm, gửi vào ngày 10 tháng 12.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị quán triệt và triển khai thực hiện Đề án trong đầu quý II năm 2017. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức quán triệt và triển khai đến Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian hoàn thành trong quý III năm 2017.
3. Hằng năm, các cấp, các ngành phải có báo cáo, xem xét, đánh giá về trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành đối với các chỉ số thành phần được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố, nhất là các chỉ số sụt giảm, đồng thời phải đề xuất các giải pháp thực chất để cải thiện.
4. Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại, cung cấp thông tin cho Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh góp phần xây dựng bộ máy hành chính quản lý nhà nước, chính quyền thân thiện.
5. Ban Chỉ đạo về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, các địa phương thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và kịp thời khen thưởng, tuyên dương các tổ chức, cá nhân có các đóng góp tích cực, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; 06 tháng/lần tiến hành kiểm tra việc thực hiện Đề án.
6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí hằng năm để thực hiện Đề án; hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí thực hiện Đề án đúng mục đích và thanh, quyết toán theo quy định.
7. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, giám sát và đánh giá việc thực hiện Đề án. Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án có khó khăn vướng mắc, các đơn vị báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu) để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
1. Kết luận:
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được đo lường và xếp hạng công tác điều hành kinh tế của các tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, không phải dựa vào các kế hoạch, chính sách hay dự định của tỉnh.
- Để cải thiện điểm số PCI hay cải thiện năng lực điều hành của các cấp chính quyền đòi hỏi sự quyết tâm cao và sự sự đồng thuận của các cấp, các ngành. Do đó, các cấp, các ngành phải đánh giá, dự báo được những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội, thách thức sẽ gặp để mạnh dạn xử lý đạt hiệu quả cao nhất.
- Các cấp, các ngành phải có những giải pháp, theo lộ trình để từng bước khắc phục những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh và xác định đây là công việc thường xuyên.
2. Kiến nghị:
- Đề nghị Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, điều chỉnh lại một số chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các địa phương trong các lĩnh vực như: đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng...
- Đề nghị Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương quan tâm bố trí vốn cho phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tỉnh nhất là giao thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng thu hút các nhà đầu tư đến với tỉnh Cao Bằng./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TỪNG CƠ QUAN THỰC HIỆN MỤC TIÊU CẢI THIỆN CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số: 510/QĐ-UBND, ngày 12/4/201 7 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020”)
* Từ viết tắt:
ĐM: Đầu mối theo dõi, chỉ đạo.
*Lưu ý:
(1) Mục tiêu được xác định dựa trên Quy định hiện hành của Trung ương, chỉ số và xếp hạng PCI của các tỉnh, thành thuộc nhóm xếp hạng cao hơn tỉnh Cao Bằng. Các Sở, ngành, địa phương có thể đăng ký chỉ tiêu cao hơn (nhưng không được thấp hơn) mục tiêu đăng ký.
(2) Đơn vị đầu mối chủ động phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và địa phương để hoàn thành mục tiêu đăng ký
(3) Bảng nhiệm vụ và mục tiêu này được xây dựng theo từng năm, sau khi có kết quả PCI sẽ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ các cơ quan trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu công bố với chỉ số mục tiêu đăng ký của từng cơ quan. Sau đó sẽ xây dựng bảng nhiệm vụ, chỉ tiêu cải thiện cho năm tiếp theo và đăng ký theo các chỉ số mục tiêu năm mới
Số TT | CHỈ SỐ THÀNH PHẦN | ĐIỂM 2015 | ĐIỂM 2016 | XẾP HẠNG 2015 | XẾP HẠNG 2016 | ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI (ĐM) | MỤC TIÊU Từ 2017 đến năm 2020 | THÔNG TIN THAM KHẢO | |||
NHÓM THỨ HẠNG MỤC TIÊU 2017 | CHỈ SỐ MỤC TIÊU | QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC | THAM KHẢO ĐỊA PHƯƠNG CÓ CHỈ SỐ TỐT NHẤT | PCI 2016 (min-max) | |||||||
1 | Chi phí gia nhập thị trường | 8,47 | 8,27 | 32 | 48 | Sở KH&ĐT ĐM |
| trên 8.5 |
|
| 7.51~9.28 |
| 1.1 Thời gian đăng kí doanh nghiệp | 6 | 5 | 5 | 7 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện có thời gian đăng kí là 5 ngày mục tiêu rút ngắn còn 2 ngày | 02 ngày làm việc |
| Trà Vinh là tỉnh có thời gian đăng kí nhanh nhất (3,5 ngày) | 3,5~10 |
| 1.2 Thời gian thay đổi nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp | 3 | 3 | 2 | 5 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện có thời gian là 3 ngày mục tiêu đạt 2 ngày, bằng mức quy định tại luật Doanh nghiệp 2014 | 02 ngày làm việc | 03 ngày làm việc (Luật Doanh nghiệp 2014) | Trà Vinh là tỉnh có thời gian ngắn nhất (1,5 ngày) | 1,5~7 |
| 1.3 Thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất | 30 | 60 | 45 | 63 | Sở TN&MT | Cao Bằng hiện có thời gian giải quyết là 60 ngày, tăng gấp đôi so với năm 2015 là 30 ngày | 20 ngày | Không quá 30 ngày theo quy định tại khoản 2, điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ~CP hướng dẫn thi hành luật đất đai | An Giang là tỉnh có thời gian ngắn nhất (7 ngày) | 7~60 |
| 1.4 Doanh nghiệp phải chờ trên 1 tháng để hoàn thành thủ tục để chính thức hoạt động | 18,60 % | 7,14 % | 55 | 14 | Sở KH&ĐT | Năm 2016 Cao Bằng đã giảm còn 7,14% phấn đấu giảm xuống còn 0% | 0% |
| Bình Thuận, Lạng Sơn là tỉnh không có doanh nghiệp phải chờ > 1 tháng | 0~27,27 |
| 1.5 Doanh nghiệp phải chờ trên 3 tháng để hoàn thành thủ tục để chính thức hoạt động | 4,65 % | 2,38 % | 53 | 27 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện nay là 2.38% phấn đấu giảm xuống còn 0% | 0% |
| Bình Thuận hiện không có trường hợp chờ > 3 tháng | 0~10,87 |
| 1.6 Doanh nghiệp đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký kinh doanh thông qua bộ phận một cửa | 88,64 % | 100% | 17 | 1 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện đạt 100% phấn đấu giữ nguyên | 100% |
| Cao Bằng 1 trong 49 tỉnh là địa phương có số doanh nghiệp đăng ký hoặc sửa đổi ĐKKD thông bộ phận một cửa nhiều nhất (100%) | 95,31~100 |
| 1.7 Thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai | 75% | 61,63 % | 2 | 38 | Sở Nội vụ | Cao Bằng hiện đang có tỷ lệ 61,63% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên mức trên 70% | trên 70% | Quyết định số 93/2007/QĐ~ TTG ngày 22/6/2007 ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông | Quảng Ninh là địa phương có chỉ số tốt nhất (76,67% DN đồng ý) | 39,30~76,67 |
| 1.8 Hướng dẫn về thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ (đồng ý) | 69,12 % | 65,12 % | 39 | 53 | Sở Nội vụ | Cao Bằng hiện đạt tỷ lệ 65,12% DN đồng ý, mục tiêu trên mức là 75% | trên 75% | Quyết định số 93/2007/QĐ~ TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại CQHCNN địa phương | Đồng Tháp là tỉnh có chỉ số tốt nhất (84,09% DN đồng ý) | 44,0~84,09 |
| 1.9 Cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu chuyên môn (đồng ý) | 41,18 % | 31,40 % | 22 | 57 | Sở Nội vụ | Cao Bằng hiện đạt tỷ lệ 31,40% DN đồng ý, mục tiêu trên 50% | trên 50% |
| Đà Nẵng là tỉnh có chỉ số tốt nhất (57,49% DN đồng ý) | 23,08~57,49 |
| 1.10 Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện (đồng ý) | 42,65 % | 27,91 % | 41 | 61 | Sở Nội vụ | Cao Bằng hiện đạt tỷ lệ 27,91% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 60% | Trên 60% |
| Đồng Tháp là tỉnh có chỉ số tốt nhất (62,50% DN đồng ý) | 19,50~62,50 |
| 1.11 Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa tốt (đồng ý) | 23,53 % | 17,44 % | 49 | 63 | Sở TT~TT | Cao Bằng hiện có 17,44% DN đồng ý. Mục tiêu đạt 40% | trên 40% |
| Vĩnh Long là địa phương có chỉ số tốt nhất (50,54% DN đồng ý) | 17,44~50,54 |
| 1.12 Không đáp ứng bất cứ tiêu chí nào | 2,94 % | 9,30 % | 23 | 57 | Sở Nội vụ | Cao Bằng hiện nay chỉ số này là 9,30%. Mục tiêu giảm dưới 2% | dưới 2% |
| Quảng Ninh có chỉ số tốt nhất | 0~14,00 |
2 | Tiếp cận đất đai | 5,18 | 4,78 | 56 | 61 | Sở TN&MT ĐM |
| trên 6 |
|
| 4,16~6,99 |
| 2.1 Doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất | 61,29 % | 48,44 % | 26 | 56 | Sở TN&MT | Cao Bằng hiện có 48,44% DN đồng ý. Mục tiêu tối thiểu đạt 70% | 70% |
| Sóc Trăng là tỉnh có chỉ số tốt nhất, (83,72% DN đồng ý) | 26,19~83,72 |
| 2.2 Diện tích đất trong tỉnh có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (%) | 94,80 % | 94,80 % | 22 | 22 | Sở TN&MT | Cao Bằng hiện đạt 94,80% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 95% | trên 95% |
| Cần Thơ là địa phương có chỉ số tốt nhất (99,57% DN đồng ý) | 85,83~99,57 |
| 2.3 Doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: rất cao 5: rất thấp) | 2,17 | 2,02 | 50 | 63 | Sở TN&MT | Cao Bằng hiện đạt 2,02 điểm. Mục tiêu dưới 2% | dưới 2% |
| Đà Nẵng cao nhất với 1,32 điểm | 1,32~2,07 |
| 2.4 Nếu bị thu hồi đất, Doanh nghiệp được bồi thường thỏa đáng (thường xuyên) | 26,42 % | 13,33 % | 48 | 60 | Sở TN&MT | Cao Bằng hiện có 13,33% DN thường xuyên được bồi thường thỏa đáng. Mục tiêu duy trì đà tăng trưởng, phấn đấu đạt trên 35% | trên 35% | Nghị định số 47/2004NĐ~CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất | Đồng Tháp là địa phương có bồi thường thỏa đáng cho DN (37,70% DN đồng ý) | 10,29~37,70 |
| 2.5 Sự thay đổi khung giá đất phù hợp với giá thị trường (đồng ý) | 60,92 % | 53,76 % | 60 | 63 | Sở TN&MT | Cao Bằng hiện có 53,76% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 70% | trên 70% | Nghị định số 104/2014 NĐ~ CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất | Tây Ninh là địa phương có chỉ số tốt nhất (83,33% DN đồng ý) | 53,76~83,33 |
| 2.6 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (đồng ý) | 23,08 % | 22,67 % | 46 | 55 | Sở TN&MT | Cao Bằng hiện có 22,67% DN đồng ý. Mục Tiêu đạt tối thiểu 35% | trên 35% |
| Sóc Trăng là tỉnh có chỉ số tốt nhất (41,43% DN đồng ý) | 10,91~41,43 |
| 2.7 Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong 2 năm không gặp khó khăn | 29,03 % | 24,14 % | 37 | 56 | Sở TN&MT | Cao Bằng hiện có 24,14% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 40% | trên 40% |
| Quảng Ninh là địa phương có chỉ số tốt nhất (67,86% DN đồng ý) | 15,33~67,86 |
| 2.8 Doanh nghiệp có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà | 40% | 30% | 58 | 26 | Sở TN&MT | Cao Bằng hiện có 30% DN đồng ý. Mục tiêu dưới 15% | dưới 15% |
| Khánh Hòa là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ có 6,67% DN đồng ý với chỉ số này) | 6,67~50,00 |
3 | TÍNH MINH BẠCH | 5,66 | 5,52 | 55 | 63 | Sở TT~TT ĐM |
| trên 6.0 |
|
| 5,52~7,22 |
| 3.1 Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1: tiếp cận dễ dàng; 5: không thể tiếp cận) | 2,44 | 2,26 | 13 | 56 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện đạt 2,26 điểm. Mục tiêu đạt bằng đơn vị xếp thứ nhất | 2.13 điểm |
| Tây Ninh là địa phương có chỉ số tốt nhất, DN có thể tiếp cận tài liệu quy hoạch dễ dàng (2,13) | 2,13~2,71 |
| 3.2 Tiếp cận tài liệu pháp lý (1: tiếp cận dễ dàng; 5: không thể tiếp cận) | 3,08 | 3,01 | 21 | 11 | Sở Tư pháp | Cao Bằng hiện đạt 3,01 điểm. Mục tiêu đạt bằng đơn vị xếp thứ nhất | 2.83 điểm |
| Hai Phòng là địa phương có chỉ số tốt nhất, DN có thể tiếp cận tài liệu pháp lý dễ dàng (2,83) | 2,83~3,30 |
| 3.3 Cần có mối quan hệ để có được các tài liệu của tỉnh (quan trọng, rất quan trọng) | 85,42 % | 86,41 % | 58 | 63 | Sở Tư pháp | Cao Bằng hiện có 86,41% DN trả lời quan trọng hoặc rất quan trọng. Mục tiêu đạt tối đa dưới 50% | dưới 50% |
| Tây Ninh là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 47,42%) | 47,42~86,41 |
| 3.4 Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (đồng ý) | 48,91 % | 51,04 % | 19 | 37 | Cục thuế tỉnh | Cao Bằng hiện có 51,04 DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu dưới 40% | dưới 40% |
| Bắc Kạn là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 34,21%) | 34,21~71,84 |
| 3.5 Doanh nghiệp dự đoán thực thi của tỉnh quy định pháp luật của Trung ương (thường xuyên) | 10% | 7,29 % | 14 | 38 | Sở Tư pháp | Cao Bằng hiện 7,29% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 15% | trên 15% |
| Đắc Nông là địa phương có chỉ số tốt nhất (15,31% DN đồng ý) | 1,08~15,31 |
| 3.6 Vai trò Hiệp hội doanh nghiệp địa phương trong xây dựng và phản biện chính sách của tỉnh (quan trọng hoặc vô cùng quan trọng) | 34,52 % | 34,04 % | 59 | 52 | Hội doanh nghiệp trẻ và Hội nữ doanh nhân | Cao Bằng có điểm số 34,04%. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 40% | trên 40% |
| Ninh Bình là địa phương có chỉ số tốt nhất (52,56% DN đồng ý) | 28,95~52,56 |
| 3.7 Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh | 22 | 21 | 59 | 62 | Sở TT~TT | Cao Bằng nằm trong nhóm có tỷ lệ % DN đồng ý khá thấp (21 điểm). Mục tiêu đạt tối thiểu trên 35 điểm | Trên 35 điểm |
| Hải Phòng là địa phương có chỉ số tốt nhất (42% DN đồng ý) | 20~42 |
| 3.8 Doanh nghiệp truy cập trang web của UBND tỉnh | 73,96 % | 84,26 % | 23 | 4 | VP UBND | Cao Bằng hiện đạt tỷ lệ 84,26%. Mục tiêu trên 85% | trên 85% |
| Điện Biên là địa phương có chỉ số tốt nhất (86,00% DN đồng ý) | 61,54~86,00 |
| 3.9 Tài liệu và ngân sách đủ chi tiết để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh (đồng ý) | 80,65 % | 72,34 % | 43 | 57 | Sở Tài chính | Cao Bằng hiện đạt tỷ lệ 72,34% đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu 90% | trên 90% |
| Bến Tre là địa phương có chỉ số tốt nhất (100% DN đồng ý) | 67,86~100 |
| 3.10 Tài liệu và ngân sách được công bố sau khi phê duyệt (đồng ý) | 78,57 % | 51,11 % | 13 | 55 | Sở Tài chính | Cao Bằng đạt 51,11%. Mục tiêu tối thiểu 80% | trên 80% |
| Bắc Ninh là địa phương có chỉ số tốt nhất (84,62% DN đồng ý) | 42,86~84,62 |
4 | Chi phí thời gian | 5,86 | 5,03 | 55 | 63 | Sở Nội vụ ĐM |
| Trên 7.0 |
|
| 5,03~8,69 |
| 4.1 Doanh nghiệp dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện quy định pháp luật | 42,86 % | 36,56 % | 6 | 26 | Sở Tư pháp | Cao Bằng đạt tỷ lệ 36,56%. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 45% | trên 45% |
| Hậu Giang là địa phương có chỉ số tốt nhất (51,52% DN đồng ý) | 24,71~51,52 |
| 4.2 Số cuộc thanh tra, kiểm tra trung vị (tất cả các Cơ quan) | 2 | 1 | 27 | 1/33 | Thanh tra tỉnh | Cao Bằng hiện nay có 1 cuộc thanh tra. Mục tiêu giữ nguyên 1 cuộc thanh tra | 1 | Luật thanh tra số 56/2010/QH12 Nghị định số 86/2011.NĐ~CP | Cao Bằng 1 trong 33 tỉnh là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ có 1 cuộc thanh tra kiểm tra) | 1~2 |
| 4.3 Số giờ trung vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế | 8 | 24 | 50 | 51 | Cục thuế tỉnh | Cao Bằng hiện đạt 24 giờ. Mục tiêu giảm xuống 3 giờ | 3 giờ | Quyết định số 74/QĐ~TCT ngày 27/2/2014; Quyết định số 1895/QQĐ~TCT ngày 21/10/2014 | TP. HCM là địa phương có chỉ số tốt nhất (số giờ làm việc thấp nhất 1 giờ) | 2~40 |
| 4.4 Cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả (hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 63,92 % | 45,36 % | 39 | 59 | Sở Nội vụ | Cao Bằng hiện có 45,36% DN đồng ý. Mục tiêu đạt 70% | trên 70% |
| Đồng Tháp là địa phương có chỉ số tốt nhất; (chỉ số thấp nhất 82,65%) | 40,51~82,65 |
| 4.5 Cán bộ nhà nước thân thiện (hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 57,89 % | 47,47 % | 34 | 63 | Sở Nội vụ | Cao Bằng hiện có 47,47% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu 70% | trên 70% |
| Đồng Tháp là địa phương có chỉ số tốt nhất 8,66% DN đồng ý) | 47,47~86,66 |
| 4.6 Doanh nghiệp không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký | 51,04 % | 46,39 % | 56 | 63 | Sở Nội vụ | Cao Bằng hiện đạt 46,39% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 70% | trên 70% |
| Đồng Tháp là địa phương có chỉ số tốt nhất (85,42% DN đồng ý) | 46,39~85,42 |
| 4.7 Thủ tục giấy tờ đơn giản (hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 42,27 % | 36,17 % | 56 | 61 | Sở Nội vụ | Cao Bằng hiện có 36,17% DN đồng ý. Mục tiêu trên 65% | trên 65% | Nghị định số 63/2010/NĐ~CP ngày 08/06/2010 của Chính Phủ về kiểm soát thủ tục hành chính | Đồng Tháp là địa phương có chỉ số tốt nhất (74,23% DN đồng ý) | 31,53~74,23 |
| 4.8 Phí, lệ phí được công khai (hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý) | 83,16 % | 78,72 % | 57 | 63 | Sở Nội vụ | Cao Bằng hiện đạt 78,72% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 90% | trên 90% |
| Đồng Tháp là địa phương có chỉ số tốt nhất (97,96% DN đồng ý) | 78,72~97,96 |
| 4.9 Không thấy bất cứ sự thay đổi nào đáng kể | 6,98 % | 17,71 % | 52 | 63 | Sở Nội vụ | Cao Bằng hiện đạt 17,71% DN đồng ý. Mục tiêu 0% DN không cảm thấy sự thay đổi | 0% |
| Sóc Trăng, Trà Vinh là địa phương có chỉ số tốt nhất (0%) | 0~17,71 |
5 | Chi phí không chính thức | 4,23 | 3,34 | 57 | 63 | Thanh tra tỉnh ĐM |
| Trên 6.0 |
|
| 3,34~6,86 |
| 5.1 Các Doanh nghiệp cùng ngành trả thêm chi phí không chính thức (đồng ý) | 75,76 % | 70,59 % | 59 | 49 | Thanh tra tỉnh | Cao Bằng hiện có 70,59% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 50% | dưới 50% |
| Sóc Trăng là địa phương có chỉ số tốt nhất (45,16% DN đồng ý) | 45,16~76,04 |
| 5.2 Doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các chi phí không chính thức | 18,48 % | 24,72 % | 57 | 63 | Thanh tra tỉnh | Cao Bằng hiện có 24,72% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 10% | dưới 10% |
| Bến Tre là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 3,49% DN) | 3,49~24,72 |
| 5.3 Hiện tượng nhũng nhiễu là phổ biến | 71,74 % | 73,00 % | 49 | 62 | Thanh tra tỉnh | Cao Bằng hiện có 73,0% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu dưới 45% | dưới 45% |
| Bến Tre là tỉnh có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 40,66% DN) | 40,66~77,14 |
| 5.4 Công việc đạt kết quả sau khi đã trả chi phí không chính thức (thường xuyên) | 67,42 % | 57,47 % | 49 | 37 | Thanh tra tỉnh | Cao Bằng hiện có 57,47% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 40% | dưới 40% |
| Hà Tĩnh là địa phương có chỉ số tốt nhất; (chỉ số thấp nhất 38,46% DN) | 38,46~71,28 |
| 5.5 Chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được (đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) | 73,12 % | 64,21 % | 50 | 63 | Thanh tra tỉnh | Cao Bằng hiện có 64,21% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 80% | trên 80% |
| Phú Yên là địa phương có chỉ số tốt nhất (94,17% DN đồng ý chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được) | 64,21~94,17 |
6 | Cạnh tranh bình đẳng | 4,82 | 3,77 | 34 | 60 | Sở KH&ĐT ĐM |
| trên 6.0 |
|
| 3,12~6,91 |
| 6.1 Tỉnh ưu ái cho các Tổng công ty, tập đoàn nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp (đồng ý) | 41,46 % | 51,69 % | 42 | 63 | Sở TN&MT | Cao Bằng hiện có 51,69% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 25% | dưới 25% |
| Thái Nguyên là tỉnh có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 27,43%) | 27,43~51,69 |
| 6.2 Thuận lợi tiếp cận đất đai là đặc quyền của tập đoàn kinh tế nhà nước (đồng ý) | 26,44 % | 44,44 % | 28 | 61 | Sở TN&MT | Cao Bằng hiện có 44,44% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu dưới 20% | dưới 20% |
| Bắc Kạn là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 14,93%) | 14,93~50,55 |
| 6.3 Thuận lợi tiếp cận tín dụng là đặc quyền của tập đoàn kinh tế nhà nước (đồng ý) | 26,44 % | 33,33 % | 32 | 52 | Ngân hàng NN tỉnh | Cao Bằng hiện có 33,33% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 20% | dưới 20% |
| Tuyên Quang là tỉnh có chỉ số tốt nhất; (chỉ số thấp nhất 18,48%) | 18,48~38,82 |
| 6.4 Thuận lợi cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền của tập đoàn (đồng ý) | 21,84 % | 40,00 % | 48 | 63 | Sở TN&MT | Cao Bằng hiện có 40,00% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 10% | dưới 10% |
| Sóc Trăng là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 6,67% DN) | 6,67~40,00 |
| 6.5 Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn cho các tập đoàn kinh tế nhà nước (đồng ý) | 21,84 % | 31,11 % | 25 | 62 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện có 31,11% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 20% | dưới 20% |
| Cà Mau là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 14,77% DN) | 14,77~31,87 |
| 6.6 Dễ dàng có các hợp đồng từ cơ quan nhà nước là đặc quyền tập đoàn kinh tế nhà nước (đồng ý) | 25,29 % | 43,33 % | 24 | 63 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện có 43,33% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 20% | dưới 20% |
| Bạc Liêu là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 13,70%) | 13,70~43,33 |
| 6.7 Tính ưu tiên giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp nhà nước hơn doanh nghiệp tư nhân (đồng ý) | 39,76 % | 41,03 % | 7 | 27 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện có 41,03% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 30% | dưới 30% |
| Gia Lai là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 29,63%) | 29,63~61,39 |
| 6.8 Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn khu vực tư nhân | 43,82 % | 38,20 % | 18 | 15 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện có 38,20% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 30% | dưới 30% |
| Gia Lai là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 23,46% DN) | 23,46~63,73 |
| 6.9 Thuận lợi trong tiếp cận đất đai là đặc quyền cho Doanh nghiệp FDI (đồng ý) | 24,18 % | 23,91 % | 19 | 12 | Sở TN&MT | Cao Bằng hiện có 23,91% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 20% | dưới 20% |
| Gia Lai là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 15,85% DN) | 15,85~55,24 |
| 6.10 Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp là đặc quyền dành cho Doanh nghiệp FDI (đồng ý) | 18,68 % | 19,57 % | 23 | 14 | Cục thuế tỉnh | Cao Bằng hiện có 19,57% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 15% | dưới 15% |
| Bắc Kạn là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 9,86% DN) | 9,86~42,39 |
| 6.11 Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn cho Doanh nghiệp FDI (đồng ý) | 19,78 % | 13,04 % | 24 | 3 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện có 13,04% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 12% | dưới 12% |
| Sóc Trăng là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 11,69% DN) | 11,69~36,44 |
| 6.12 Hoạt động của Doanh nghiệp FDI được tỉnh quan tâm nhiều (đồng ý) | 24,18 % | 27,17 % | 17 | 42 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện có 27,17% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 20% | dưới 20% |
| Điện Biên là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 13,41% DN) | 13,41~40,00 |
| 6.13 Hợp đồng đất đai,... các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các Doanh nghiệp có liên kết chặt chẽ với chính quyền (đồng ý) | 80,72 % | 81,32 % | 53 | 58 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện có 81,32% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 70% | dưới 70% |
| Tây Ninh là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 46,99%DN) | 46,99~84,44 |
| 6.14 Ưu đãi với các công ty lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp (đồng ý) | 57,83 % | 65,06 % | 45 | 60 | VP UBND tỉnh ĐM | Cao Bằng hiện đạt 65,06% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 40% | dưới 40% |
| Bạc Liêu là địa phương có chỉ số tốt nhất (37,31%DN) | 37,31~71,76 |
7 | Tính năng động | 3,92 | 3,41 | 58 | 63 | VP UBND tỉnh ĐM |
| trên 6.0 |
|
| 3,41~7,06 |
| 7.1 VP UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân (đồng ý) | 65,48 % | 48,35 % | 52 | 63 | VP UBND tỉnh | Cao Bằng hiện có 48,35% DN đồng ý. Mục tiêu tối thiểu đạt 75% | trên 75% |
| Đà Nẵng là địa phương có chỉ số tốt nhất (89,22% DN) | 48,35~89,22 |
| 7.2 UBND tỉnh năng động sáng tạo trong giải quyết vấn đề mới (đồng ý) | 40,96 % | 32,56 % | 63 | 63 | VP UBND tỉnh | Cao Bằng hiện có 32,56% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu 75% | trên 75% |
| Đà Nẵng là địa phương có chỉ số tốt nhất (80,81% DN) | 32,56~80,81 |
| 7.3 Cảm nhận về thái độ của chính quyền tỉnh với khu vực tư nhân (đồng ý) | 39,78 % | 33,66 % | 22 | 57 | VP UBND tỉnh | Cao Bằng hiện có 33,66% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 50% | trên 50% |
| Lào Cai là địa phương có chỉ số tốt nhất 67,71%DN) | 29,41~67,71 |
| 7.4 Sáng kiến hay ở cấp tỉnh, chưa được thực thi tốt ở Sở, ngành (đồng ý) | 77,38 % | 72,53 % | 26 | 11 | UBND huyện.TP | Cao Bằng hiện có 72,53% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 70% | dưới 70% |
| Đồng Tháp là địa phương có chỉ số tốt nhất (61,45% DN) | 61,45~87,50 |
| 7.5 Chủ trương, chính sách đúng đắn, không thực hiện tốt ở cấp huyện (đồng ý) | 58,54 % | 51,69 % | 19 | 10 | VP UBND tỉnh | Cao Bằng hiện có 51,69% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 50% | dưới 50% |
| Phú Yên là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số cao nhất 47,06% DN) | 47,06~77,00 |
| 7.6 Phản ứng khi có điểm chưa rõ trong chính sách/VB TW "trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo" và "không làm gì" (đồng ý) | 47,83 % | 50,00 % | 60 | 63 | VP UBND tỉnh | Cao Bằng hiện có 50,00% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 25% | dưới 25% |
| Đà Nẵng là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số cao nhất 50,00% DN) | 19,71~50,00 |
8 | Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp | 5,3 | 5,36 | 45 | 38 | Sở Công Thương ĐM |
| trên 6.0 |
|
| 4,18~6,82 |
| 8.1 Số hội chợ thương mại tổ chức trong năm trước đăng ký năm nay | 16 | 16 | 15 | 16 | Sở Công Thương | Cao Bằng đã tổ chức 16 hội chợ thương mại, phấn đấu tổ chức được nhiều hơn các hội chợ TM | đạt 18 hội chợ trong năm | Nghị quyết 19/NQ~CP ngày 12/3/2015 | TP. HCM là một trong 10 địa phương có chỉ số tốt nhất (20 hội chợ cao nhất) | 4~20 |
| 8.2 Tỉ lệ số nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số doanh nghiệp | 1,18 % | 1,82 % | 16 | 6 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng có tỷ lệ này thấp chỉ 1,82%. Mục tiêu đạt trên 2,0% | trên 2,0% |
| TP.HCM là địa phương có chỉ số tốt nhất (tỉ lệ 3,75) | 0,14~3,75 |
| 8.3 Tỉ lệ nhà cung cấp dịch vụ tư nhân và có vốn nước ngoài/tổng cung cấp | 71,43 % | 50,06 % | 43 | 49 | Sở Công Thương | Cao Bằng đạt tỉ lệ 50,06%. Mục tiêu đạt 80% | Trên 80% |
| Quảng Ninh là địa phương có chỉ số tốt nhất (tỷ lệ cao nhất 96,55) | 0~96,55 |
| 8.4 Doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường | 47,56 % | 40,26 % | 5 | 5 | Sở Công Thương | Cao Bằng hiện đạt 40,26%. Mục tiêu đạt trên 50% | trên 50% |
| Đắc Nông là địa phương có chỉ số tốt nhất (55,29% DN) | 15,94~55,29 |
| 8.5 Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho tìm kiếm thông tin thị trường | 35,90 % | 35,48 % | 37 | 42 | Sở Công Thương | Cao Bằng hiện đạt 35,48%. Mục tiêu đạt trên 50% | trên 50% |
| Long An là địa phương có chỉ số tốt nhất (68,18% DN) | 21,74~68,18 |
| 8.6 Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường | 69,23 % | 67,74 % | 42 | 54 | Sở Công Thương | Cao Bằng hiện có 67,24%. Mục tiêu đạt 80% | trên 80% |
| Thái Nguyên là địa phương có chỉ số tốt nhất (93,94% DN đồng ý) | 51,06~93,94 |
| 8.7 Doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật | 44,30 % | 41,43 % | 15 | 18 | Sở Tư pháp | Cao Bằng hiện có tỷ lệ 41,43%. Mục tiêu đạt trên 50% | trên 50% | Nghị định số 66/2008/NĐ~CP ngày 28/5/22008 về hỗ trợ pháp lý cho DN | Kiên Giang là địa phương có chỉ số tốt nhất (59,09% DN đồng ý) | 20,59~59,09 |
| 8.8 Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho việc tư vấn về pháp luật | 5,71 % | 17,24 % | 62 | 55 | Sở Tư pháp | Cao Bằng hiện đạt 17,24%. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 50% | trên 50% |
| Hà Nội là địa phương có chỉ số tốt nhất (68,38% DN đồng ý) | 10,71~68,38 |
| 8.9 Doanh nghiệp có ý định sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật | 54,29 % | 79,31 % | 55 | 6 | Sở Tư pháp | Cao Bằng hiện đạt 79,31%. Mục tiêu đạt trên 75% | trên 75% |
| Bắc Kạn là địa phương có chỉ số tốt nhất (86,36% DN đồng ý) | 27,03~86,36 |
| 8.10 Doanh nghiệp đã từng sử dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh | 40% | 32,86 % | 6 | 22 | Sở Công Thương | Cao Bằng hiện đạt 32,86%. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 50% | trên 50% |
| Đắk Nông là địa phương có chỉ số tốt nhất (57,14% DN đồng ý) | 15,45~57,14 |
| 8.11 Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh | 53,33 % | 47,83 % | 23 | 33 | Sở Công Thương | Cao Bằng hiện đạt 47,832%. Mục tiêu đạt tối thiểu 60% | trên 60% |
| Long An là địa phương có chỉ số tốt nhất (78,57% DN đồng ý) | 21,05~78,57 |
| 8.12 Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh | 66,67 % | 56,52 % | 29 | 56 | Sở Công Thương | Cao Bằng hiện đạt 56,52%. Mục tiêu đạt trên 75% | trên 75% |
| Quảng Ninh là địa phương có chỉ số tốt nhất (90,91% DN đồng ý) | 37,93~90,91 |
| 8.13 Doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại | 26,32 % | 17,65 % | 25 | 50 | Sở Công Thương | Cao Bằng hiện đạt 17,65%. Mục tiêu đạt trên 35% | trên 35% |
| Kiên Giang là địa phương có chỉ số tốt nhất (43,75% DN đồng ý) | 9,86~43,75 |
| 8.14 Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ xúc tiến thương mại | 15% | 16,67 % | 38 | 37 | Sở Công Thương | Cao Bằng hiện đạt 16,67%. Mục tiêu đạt trên 35% | trên 35% |
| Long An là địa phương có chỉ số tốt nhất (50,00% DN đồng ý) | 0~50,00 |
| 8.15 Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại | 30% | 58,33 % | 60 | 23 | Sở Công Thương | Cao Bằng hiện đạt 58,33%. Mục tiêu đạt trên 75% | trên 75% |
| Lai Châu là địa phương có chỉ số tốt nhất (81,25% DN) | 12,50~81,25 |
| 8.16 Doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ liên quan đến công nghệ | 36,36 % | 25,00 % | 30 | 53 | Sở KH~CN | Cao Bằng hiện đạt 25,00%. Mục tiêu đạt trên 40% | trên 40% |
| Kiên Giang là địa phương có chỉ số tốt nhất (46,03% DN đồng ý) | 18,06~46,03 |
| 8.17 Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ liên quan đến công nghệ | 39,29 % | 52,94 % | 38 | 21 | Sở KH~CN | Cao Bằng hiện đạt 52,94%. Mục tiêu đạt trên 65% | trên 65% |
| Quảng Nam là địa phương có chỉ số tốt nhất (71,05% DN đồng ý) | 11,76~71,05 |
| 8.18 Doanh nghiệp có ý định sử dụng nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến công nghệ | 32,14 % | 58,82 % | 62 | 13 | Sở KH~CN | Cao Bằng hiện đạt 58,82%. Mục tiêu đạt trên 65% | trên 65% |
| Bắc Kạn là địa phương có chỉ số tốt nhất (71,43% DN đồng ý) | 18,75~71,43 |
| 8.19 Doanh nghiệp có ý định sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính | 53,09 % | 26,47 % | 5 | 57 | Sở Tài chính | Cao Bằng hiện đạt 26,47%. Mục tiêu đạt trên 40% | trên 40% |
| Đắk Nông là địa phương có chỉ số tốt nhất (50,00% DN) | 18,92~50,00 |
| 8.20 Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo kế toán tài chính | 18,60 % | 16,67 % | 54 | 58 | Sở Tài chính | Cao Bằng hiện đạt 16,67%. Mục tiêu đạt trên 40% | trên 40% |
| Phú Thọ là địa phương có chỉ số tốt nhất (61,90% DN đồng ý) | 4,17~61,90 |
| 8.21 Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo kế toán và tài chính | 48,84 % | 66,67 % | 49 | 13 | Sở Tài chính | Cao Bằng hiện có 66,67%. Mục tiêu đạt trên 70% | trên 70% |
| Bắc Ninh là địa phương có chỉ số tốt nhất (90% DN đồng ý) | 23,53~90,00 |
| 8.22 Doanh nghiệp từng có ý định sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh | 36,36 % | 23,53 % | 6 | 43 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện đạt 23,53%. Mục tiêu đạt trên 40% | trên 40% |
| Trà Vinh là địa phương có chỉ số tốt nhất (48,72% DN đồng ý) | 9,09~48,72 |
| 8.23 Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo quản trị kinh doanh | 10,71 % | 18,75 % | 56 | 51 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện đạt 18,75%. Mục tiêu đạt 40% | trên 40% |
| TT Huế là địa phương có chỉ số tốt nhất (66,67% DN đồng ý) | 5,26~66,67 |
| 8.24 Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh | 35,71 % | 43,75 % | 59 | 53 | Sở KH&ĐT | Cao Bằng hiện đạt 43,75%. Mục tiêu đạt trên 60% | trên 60% |
| Hà Tĩnh là địa phương có chỉ số tốt nhất (79,31%) | 22,22~79,31 |
9 | Đào tạo lao động | 5,87 | 6,22 | 25 | 24 | Sở LĐTBXH ĐM tạo |
| trên 6.5 | NQ 19/NQ~CP ngày 12/3/2015 |
| 4,46~7,98 |
| 9.1 Doanh nghiệp được cơ quan nhà nước tại địa phương cung cấp giáo dục phổ thông (tốt hoặc rất tốt) | 41,11 % | 34,41 % | 54 | 63 | Sở Lao động TBXH | Cao Bằng hiện đạt 34,41% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 55% | trên 55% |
| Đồng Tháp là địa phương có chỉ số tốt nhất (69,23%) | 34,41~69,23 |
| 9.2 Dịch vụ do Cơ quan nhà nước cung cấp dạy nghề (tốt hoặc rất tốt) | 26,67 % | 26,67 % | 53 | 53 | Sở Lao động TBXH | Cao Bằng hiện đạt 26,67% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 45% | trên 45% |
| Đồng Tháp là địa phương có chỉ số tốt nhất (58,89% DN đồng ý) | 20,56~58,89 |
| 9.3 Doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm | 32,05 % | 31,65 % | 22 | 35 | Sở Lao động TBXH | Cao Bằng hiện đạt 31,65% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 45% | trên 45% |
| Đắk Lắk là địa phương có chỉ số tốt nhất (52,94% DN đồng ý) | 9,43~52,94 |
| 9.4 Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ giới thiệu việc làm | 36% | 24% | 26 | 53 | Sở Lao động TBXH | Cao Bằng hiện đạt 24,0% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 50% | trên 50% |
| Hà Nội là địa phương có chỉ số tốt nhất (81,82%) | 8,33~81,82 |
| 9.5 Doanh nghiệp có ý định sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm | 28% | 52,00 % | 61 | 47 | Sở Lao động TBXH | Cao Bằng hiện đạt 52,0% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 60% | trên 60% |
| Thanh Hóa là địa phương có chỉ số tốt nhất (80,00% DN đồng ý) | 23,03~80 |
| 9.6 Tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động | 2,96 % | 4,83 % | 4 | 23 | Sở Lao động TBXH | Cao Bằng đạt 4,83%. Mục tiêu đạt dưới 3,0% | dưới 3,0% |
| Kon Tum là địa phương có chỉ số tốt nhất (2,37 điểm) | 2,37~7,99 |
| 9.7 Tổng chi phí kinh doanh cho tuyển dụng lao động | 3,95 % | 3,32 % | 29 | 16 | Sở Lao động TBXH | Cao Bằng hiện đạt 3,32%. Mục tiêu đạt dưới 2,0% | dưới 2,0% |
| Kon Tum là địa phương có chỉ số tốt nhất (1,47 điểm) | 1,47~9,24 |
| 9.8 Mức độ hài lòng với lao động (đồng ý lao động đáp ứng được nhu cầu Doanh nghiệp) | 82,61 % | 93,41 % | 63 | 9 | Sở Lao động TBXH | Cao Bằng hiện đạt 93,41% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 95% | trên 95% |
| Quảng Trị là địa phương có chỉ số tốt nhất (98,88% DN hài lòng với LĐ) | 82,11~98,88 |
| 9.9 Tỉ lệ người lao động tốt nghiệp đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo | 3,91 % | 4,09 % | 38 | 38 | Sở Lao động TBXH | Cao Bằng hiện đạt 4,09%. Mục tiêu đạt trên 6% | duy trì trên 6% |
| Đà Nẵng là địa phương có chỉ số tốt nhất (12%) | 0,81~12 |
| 9.10 Tỷ lệ lao động tốt nghiệp đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo | 12,76 % | 12,52 % | 4 | 4 | Sở Lao động TBXH | Cao Bằng hiện đạt 12,52%. Mục tiêu đạt trên 12,52% | trên 12,52% |
| Đà Nẵng là địa phương có chỉ số tốt nhất (12,86%) | 2,80~12,86 |
| 9.11 Số lệ lao động của Doanh nghiệp đã hoàn thành khóa đào tạo tại các trường dạy nghề | 39,54 % | 54,80 % | 47 | 17 | Sở Lao động TBXH | Cao Bằng hiện đạt 54,80% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 60% | trên 60% |
| Thái Nguyên là địa phương có chỉ số tốt nhất (67,79%) | 34,06~67,79 |
10 | Thiết chế pháp lý | 4,83 | 5,62 | 57 | 27 | Sở Tư pháp ĐM |
| trên 6.0 |
|
| 3,86~7,16 |
| 10.1 Có cơ chế giúp Doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng (thường xuyên) | 27,47 % | 33,70 % | 47 | 26 | Thanh tra tỉnh | Cao Bằng hiện có 33,70% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 35% | trên 35% |
| Bến Tre là địa phương có chỉ số tốt nhất (43,75% DN đồng ý) | 19,63~43,75 |
| 10.2 Doanh nghiệp tin tưởng pháp luật về vấn đề bản quyền /thực thi hợp đồng (đồng ý) | 77,17 % | 78,02 % | 51 | 51 | Sở KH~CN | Cao Bằng hiện có 78,02% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 85% | trên 85% |
| Bắc Kạn là địa phương có chỉ số tốt nhất (90,67%) | 65,38~90,67 |
| 10.3 Số tranh chấp của Doanh nghiệp tư nhân do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý/100DN | 0,84 % | 8,32 % | 28 | 5 | Tòa án nhân dân | Cao Bằng đạt 8,32 điểm mục tiêu trên 8,32% | trên 8,32% |
| Trà Vinh là địa phương có chỉ số tốt nhất | 0~10,13 |
| 10.4 Tỉ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng nguyên đơn tại Tòa án kinh tế tỉnh | 100% | 100% | 1 | 1 | Tòa án nhân dân | Cao Bằng hiện đạt 100% Mục tiêu giữ 100% | 100% | 1 | Kiên Giang, Hưng Yên có tỷ lệ cao nhất 100% | 0~100% |
| 10.5 Tòa án các cấp của tỉnh xét xử đúng pháp luật (đồng ý) | 86,90 % | 73,56 % | 38 | 59 | Tòa án nhân dân | Cao Bằng hiện có 73,56% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 85% | trên 85% |
| Sóc Trăng là địa phương có chỉ số tốt nhất (92,50% DN đồng ý) | 69,32~92,50 |
| 10.6 Tòa án các cấp của tỉnh xử nhanh chóng (đồng ý) | 53,57 % | 49,40 % | 59 | 59 | Tòa án nhân dân | Cao Bằng hiện có 49,40% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 65% | trên 65% |
| Đồng Tháp là địa phương có chỉ số tốt nhất (71,28% DN đồng ý) | 46,04~71,28 |
| 10.7 Phán quyết của Tòa án được thi hành nhanh chóng (đồng ý) | 50% | 49,04 % | 63 | 60 | Cục thi hành án | Cao Bằng hiện có 49,04% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 70% | trên 70% |
| Bắc Kạn là địa phương có chỉ số tốt nhất (73,53%) | 47,25~73,53 |
| 10.8 Cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ Doanh nghiệp khởi kiện khi có tranh chấp (đồng ý) | 59,77 % | 48,78 % | 62 | 61 | Sở Tư pháp | Cao Bằng hiện có 48,78%. Mục tiêu đạt trên 70% | trên 70% |
| Đồng Tháp là địa phương có chỉ số tốt nhất (84,44%) | 44,83~84,44 |
| 10.9 Chi phí chính thức và không chính thức chấp nhận được (đồng ý) | 69,88 % | 53,09 % | 50 | 63 | Thanh tra tỉnh | Cao Bằng hiện có 53,09% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 75% | trên 75% |
| Trà Vinh là địa phương có chỉ số tốt nhất (85,37% DN đồng ý) | 53,09~85,37 |
| 10.10 Phán quyết của tòa án là công bằng (đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) | 83,53 % | 71,60 % | 21 | 57 | Tòa án nhân dân | Cao Bằng hiện có 71,60% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu 80% | trên 80% |
| Bắc Kạn là địa phương có chỉ số tốt nhất (89,86% DN đồng ý) | 65,67~89,86 |
| 10.11 Doanh nghiệp sẵn sàng dùng tòa án để giải quyết các tranh chấp (có) | 42,39 % | 38,54 % | 17 | 24 | Tòa án nhân dân | Cao Bằng hiện có 38,54% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 45% | trên 45% |
| Lào Cai là địa phương có chỉ số tốt nhất (55,67%DN đồng ý) | 26,81~55,67 |
| 10.12 Tỉ lệ vụ án được giải quyết trong năm | 16,67 % | 58,33 % | 63 | 51 | Tòa án nhân dân | Cao Bằng hiện có 58,33% DN đồng ý. Mục tiêu đạt 60% | trên 80% |
| Lai Châu là địa phương có chỉ số tốt nhất (100% vụ án được giải quyết trong năm) | 42,94~100 |
- 1 Kế hoạch 7493/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 2 Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020
- 3 Kế hoạch 4141/KH-UBND nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 và những năm tiếp theo
- 4 Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 9 Luật Doanh nghiệp 2014
- 10 Nghị định 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất
- 11 Quyết định 1895/QĐ-TCT năm 2014 sửa đổi Quy trình thanh tra do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 14 Quyết định 74/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 15 Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 16 Luật thanh tra 2010
- 17 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 18 Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 19 Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 4141/KH-UBND nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 và những năm tiếp theo
- 2 Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020
- 3 Kế hoạch 7493/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020