NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 516/2000/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ngày 10/5/1988;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH:
1- Quyết định số 159/QĐ-NH1 ngày 19/8/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế độ thông tin, báo cáo kế toán và thống kê ngân hàng;
2- Quyết định số 404/ 1997/QĐ-NHNN1 ngày 6/12/1997 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều khoản và một số chỉ tiêu của Chế độ thông tin, báo cáo kế toán và thống kê ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-NH1 ngày 19/8/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3- Quyết định số 318/1998/QĐ-NHNN1 ngày 24/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định việc lập và gửi báo cáo vay, trả nợ nước ngoài.
4- Quyết định số 311/2000/QĐ-NHNN1 ngày 18/9/2000 về việc bổ sung, huỷ bỏ một số biểu báo cáo, mã chỉ tiêu của các biểu báo cáo của Chế độ thông tin, báo cáo kế toán và thống kê ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-NH1 ngày 19/8/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
5- Chỉ thị số 09-CT/NH ngày 18/10/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc lập và nộp báo cáo phục vụ công tác điều hành trong hệ thống Ngân hàng.
| KT/THỐNG ĐỐC |
CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN, BÁO CÁO ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 516 ngày 18 tháng 12 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Phần 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
2. Đối với các thông tin, báo cáo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Chế độ này, các đơn vị báo cáo thực hiện theo các quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước bao gồm các Vụ, Cục, Sở thuộc cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước ở trong nước và nước ngoài, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
2. Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng (trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh của các tổ chức tín dụng).
3. Tổng công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam là đơn vị báo cáo theo quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Đơn vị nhận báo cáo, đơn vị quản lý báo cáo
1. Đơn vị nhận báo cáo được quy định cụ thể tại các Danh mục báo cáo kèm theo Chế độ này.
2. Đơn vị quản lý báo cáo là đơn vị xây dựng mẫu biểu báo cáo và tổng hợp báo cáo phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Thông tin, báo cáo quy định trong Chế độ này bao gồm 3 loại sau
1. Báo cáo thống kê.
2. Báo cáo kế toán.
3. Báo cáo công tác định kỳ.
2. Các đơn vị báo cáo chưa có hệ thống truyền dữ liệu (hoặc hệ thống truyền dữ liệu có sự cố) thì gửi báo cáo bằng văn bản trực tiếp cho đơn vị nhận báo cáo.
3. Các đơn vị báo cáo chỉ thực hiện truyền, gửi báo cáo đến một đơn vị duy nhất của Ngân hàng Nhà nước. Đơn vị này có trách nhiệm truyền qua mạng máy tính hoặc sao chụp báo cáo gửi các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để khai thác, sử dụng.
2. Những người lập, ký duyệt các báo cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, đầy đủ và chính xác của số liệu báo cáo thuộc phạm vi chức năng của mình.
Nếu ngày cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo là ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
Để đảm bảo tính tập trung, thống nhất, tránh trùng lắp, khi các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới chỉ tiêu, mẫu biểu báo cáo và các quy định của Chế độ thông tin, báo cáo liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình thì phải thống nhất với đơn vị đầu mối là Vụ Chính sách tiền tệ và do Vụ Chính sách tiền tệ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Điều 11. Trách nhiệm của Cục Công nghệ tin học Ngân hàng
Là đầu mối tổ chức, tiếp nhận các thông tin, báo cáo do đơn vị báo cáo truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm); tổng hợp, xử lý và truyền về các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định, cụ thể như sau
1. Tổ chức, tiếp nhận các thông tin, báo cáo do các đơn vị báo cáo truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm); kiểm tra tính chính xác về số học của các báo cáo thống kê và báo cáo kế toán; tổng hợp thông tin, báo cáo theo chế độ quy định. Riêng đối với các bảng cân đối tài khoản kế toán, phải kiểm tra tính chính xác về số học và đối chiếu tính khớp đúng của số dư đầu kỳ tháng báo cáo với số dư cuối kỳ tháng trước.
2. Chậm nhất 1 ngày sau khi tiếp nhận, kiểm tra và đối chiếu các thông tin, báo cáo (trừ các thông tin, báo cáo phải nhận và truyền đi trong ngày)
a. Nếu thông tin, báo cáo không bị sai sót thì phải truyền qua mạng máy tính cho các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo quy định cụ thể tại các mẫu biểu báo cáo và các Danh mục báo cáo kèm theo Chế độ này:
- Truyền báo cáo thống kê cho các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại các mẫu biểu báo cáo thống kê, Phụ lục số 3a, 3b và Danh mục báo cáo thống kê kèm theo Chế độ này.
- Truyền báo cáo kế toán cho Vụ Kế toán - Tài chính và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Phụ lục số 3c, 3d và Danh mục báo cáo kèm theo Chế độ này.
- Truyền báo cáo công tác định kỳ theo quy định tại Phụ lục số 3a và các quy định tại phần IV của Chế độ này.
b. Nếu thông tin, báo cáo có sai sót, phải yêu cầu đơn vị báo cáo kiểm tra và truyền lại thông tin, báo cáo đúng cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng để truyền đến các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định.
3. Tổ chức, tiếp nhận các chỉ tiêu trên bảng cân đối tài khoản kế toán (truyền qua mạng máy tính) của các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức tín dụng. Truyền các chỉ tiêu trên bảng cân đối tài khoản kế toán của từng chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, của Ngân hàng Nhà nước (toàn hệ thống) và của các tổ chức tín dụng cho các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước khai thác, sử dụng. Tổng hợp bảng cân đối tài khoản kế toán và bảng tình hình thực tế doanh nghiệp năm theo từng loại hình tổ chức tín dụng và của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, truyền cho Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định để khai thác, sử dụng.
Các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước được khai thác, sử dụng các bảng cân đối tài khoản kế toán nêu tại khoản này là các đơn vị được quy định cụ thể tại Phụ lục số 3c, 3d của Chế độ này.
4. Nối và duy trì mạng truyền tin, lập và cài đặt chương trình phần mềm máy tính cho các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để các đơn vị này thực hiện, khai thác thông tin, báo cáo trực tiếp trên mạng máy tính.
5. Cài đặt chương trình phần mềm, truyền dẫn và lưu trữ thông tin, báo cáo để Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh khai thác, tổng hợp thông tin, báo cáo của các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào) trên mạng máy tính.
6. Chủ trì và phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Kế toán - Tài chính, Văn phòng nghiên cứu, soạn thảo và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành mã số chỉ tiêu thông tin, báo cáo để truyền qua mạng máy tính, xây dựng qui trình thông tin, báo cáo và hướng dẫn triển khai Chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
7. Phối hợp với Vụ Các Ngân hàng, Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác, Vụ Kế toán - Tài chính trình Thống đốc ban hành thống nhất mã số các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng để thực hiện Chế độ này.
8. Hướng dẫn các quy định về cấu trúc tệp (File) dữ liệu, mã truyền tin, hướng dẫn sử dụng, truyền tin qua mạng máy tính cho các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảm bảo truyền dẫn thông tin, báo cáo thông suốt, kịp thời, chính xác, lưu giữ thông tin an toàn.
9. Khi nhận được đề nghị tra soát của các đơn vị nhận báo cáo về việc truyền thông tin, báo cáo của các đơn vị báo cáo, Cục Công nghệ tin học Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra lại, nếu đơn vị báo cáo chưa truyền hoặc truyền sai thì lập điện tra soát truyền qua mạng để đôn đốc thực hiện.
10. Hàng tháng thông báo về tình hình chấp hành Chế độ thông tin, báo cáo truyền qua mạng máy tính cho các đơn vị báo cáo.
Điều 12. Trách nhiệm của Thanh tra Ngân hàng
Thanh tra Ngân hàng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức tín dụng thực hiện các quy định tại Chế độ này và xử phạt hành chính theo các quy định tại Nghị định số 20/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/06/2000 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Điều 13. Trách nhiệm của Vụ Tổng kiểm soát
Thông qua công tác kiểm soát định kỳ, Vụ Tổng kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành Chế độ này của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để có biện pháp xử lý đối với những vi phạm.
Điều 14. Trách nhiệm của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Phòng, tổ hoặc bộ phận máy tính có trách nhiệm.
a. Làm đầu mối tiếp nhận các thông tin, báo cáo do các đơn vị báo cáo trên địa bàn gửi cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua mạng truyền tin; kiểm soát tính chính xác về số học của thông tin, báo cáo.
b. Chậm nhất 1 ngày sau khi tiếp nhận và kiểm tra các thông tin, báo cáo (trừ các thông tin, báo cáo phải nhận và truyền đi trong ngày), nếu thông tin, báo cáo không bị sai sót thì phải truyền qua mạng máy tính cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng (đối với các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra), hoặc cho Chi cục Công nghệ tin học Ngân hàng tại thành phố Hồ chí Minh (đối với các tỉnh từ Đà nẵng trở vào).
Khi nhận được điện tra soát truyền qua mạng máy tính của Cục Công nghệ tin học Ngân hàng (hoặc Chi cục Công nghệ tin học Ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh), phòng, tổ hoặc bộ phận máy tính có trách nhiệm kiểm tra lại và đôn đốc đơn vị bị tra soát gửi lại báo cáo để kịp thời truyền về Cục Công nghệ tin học Ngân hàng (hoặc chi Cục Công nghệ tin học Ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh).
c. Tổng hợp số liệu, lập các báo cáo cho các phòng chức năng của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để khai thác, sử dụng.
2. Các phòng chức năng của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm đôn đốc đơn vị báo cáo gửi đầy đủ, kịp thời các thông tin, báo cáo; kiểm tra tính chính xác của thông tin, báo cáo; tổng hợp, cung cấp, quản lý các thông tin, báo cáo theo quy định của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Phòng Tổng hợp và quản lý các tổ chức tín dụng (hoặc Phòng Tổng hợp) có trách nhiệm.
a. Ngoài trách nhiệm nêu tại khoản 2 của Điều này, Phòng Tổng hợp và quản lý các tổ chức tín dụng (hoặc Phòng Tổng hợp) có trách nhiệm giúp Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Chế độ thông tin, báo cáo trên địa bàn.
b. Lập số liệu lịch sử về hoạt động tiền tệ, ngân hàng và những thông tin kinh tế có liên quan trên địa bàn.
c. Phối hợp với các phòng chức năng của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo tình hình chấp hành Chế độ thông tin, báo cáo hàng tháng cho các đơn vị báo cáo trên địa bàn.
d. Làm đầu mối quản lý, cung cấp, phát hành các số liệu, tài liệu, thông tin tổng hợp về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo chức năng nhiệm vụ được giao; tiếp nhận và quản lý các số liệu, tài liệu, thông tin ngoài ngành do cơ quan thống kê và các cơ quan kinh tế đồng cấp gửi chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Phòng Kế toán - Thanh toán có trách nhiệm
Ngoài trách nhiệm nêu tại khoản 2 của Điều này, phòng Kế toán - Thanh toán còn có trách nhiệm sau
Theo định kỳ hàng tháng, quý, năm, phòng Kế toán - Thanh toán tiến hành lập và tổng hợp các loại báo cáo kế toán theo đúng quy định trong Chế độ này, sau đó gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính), đồng thời chuyển cho phòng hoặc tổ (hoặc bộ phận) tin học để truyền qua mạng máy tính cho Ngân hàng Nhà nước thông qua Cục Công nghệ tin học ngân hàng theo đúng thời hạn đã ghi trên các mẫu biểu báo cáo.
5. Thanh tra chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý các báo cáo kế toán bằng văn bản của đơn vị báo cáo trong phạm vi mình phụ trách.
6. Phòng hoặc bộ phận kiểm soát có trách nhiệm
Thông qua công tác kiểm soát định kỳ, Phòng hoặc Bộ phận kiểm soát nội bộ kiểm tra việc chấp hành Chế độ này đối với các Phòng, ban thuộc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quy định việc sử dụng bảng cân đối tài khoản kế toán của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố để Phòng Tổng hợp và quản lý các tổ chức tín dụng (hoặc Phòng Tổng hợp) có số liệu tổng hợp, phân tích, đánh giá hoạt động của Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và lập các biểu báo cáo thống kê theo đúng quy định của Chế độ này.
Điều 15. Trách nhiệm của Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối tiếp nhận, xử lý, tổng hợp các thông tin, báo cáo từ Chi Cục Công nghệ tin học Ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào) để thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 16. Việc khai thác, sử dụng thông tin, báo cáo
1. Qui định về việc khai thác, sử dụng thông tin, báo cáo của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Phụ lục số 3a, 3b, 3c, 3d kèm theo Chế độ này.
2. Việc khai thác, sử dụng thông tin, báo cáo của các Phòng, Tổ hoặc bộ phận thuộc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước do Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 17. Hình thức thông tin, báo cáo
Thông tin, báo cáo được thể hiện dưới hình thức báo cáo bằng văn bản và báo cáo điện tử. Báo cáo bằng văn bản và báo cáo điện tử phải hoàn toàn khớp đúng với nhau.
1. Báo cáo bằng văn bản là bản gốc của báo cáo và phải theo đúng mẫu biểu quy định, có đầy đủ dấu, chữ ký của Thủ trưởng đơn vị, riêng báo cáo kế toán và báo cáo thống kê bằng văn bản phải có thêm chữ ký của người lập biểu và người kiểm soát.
2. Báo cáo điện tử là báo cáo truyền qua mạng máy tính hoặc gửi bằng đĩa mềm, được thể hiện dưới dạng các file dữ liệu. Báo cáo điện tử phải theo đúng cấu trúc, tên file dữ liệu và mã truyền tin theo quy định.
Phần 2:
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
1. Xây dựng các chỉ tiêu, mẫu biểu báo cáo thống kê.
2. Hướng dẫn và trả lời bằng văn bản các vướng mắc trong việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê, đồng sao gửi các ý kiến trả lời cho Vụ Chính sách tiền tệ để theo dõi chung.
3. Tham gia các đợt tập huấn về Chế độ báo cáo thống kê do Ngân hàng Nhà nước tổ chức để hướng dẫn việc thực hiện các báo cáo thống kê do đơn vị mình quản lý.
4. Rà soát việc thực hiện các báo cáo thống kê, thông báo cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng để tra soát khi chưa nhận được đầy đủ các báo cáo thống kê.
5. Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, nhận xét, đánh giá tình hình chấp hành Chế độ báo cáo thống kê tháng trước của các tổ chức tín dụng, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị liên quan đối với các chỉ tiêu, mẫu biểu báo cáo thuộc đơn vị quản lý, gửi Vụ Chính sách tiền tệ để tổng hợp, thông báo chung.
6. Phối hợp với Thanh tra Ngân hàng, Tổng kiểm soát để kiểm tra việc thực hiện các báo cáo thống kê do đơn vị mình quản lý, thông báo kết quả kiểm tra cho Vụ Chính sách tiền tệ để theo dõi chung.
7. Lưu giữ và quản lý các chỉ tiêu báo cáo thống kê bằng văn bản (do các tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi) thuộc đơn vị quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm của Vụ Chính sách tiền tệ
Ngoài trách nhiệm nêu tại Điều 18, Vụ Chính sách tiền tệ còn có trách nhiệm
1. Thực hiện việc quản lý, cung cấp các số liệu tổng hợp về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo chức năng nhiệm vụ được giao; tiếp nhận và quản lý các số liệu, thông tin ngoài ngành do các cơ quan thống kê và các cơ quan kinh tế đồng cấp gửi Ngân hàng Nhà nước.
2. Hàng tháng, Vụ Chính sách tiền tệ lập các bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, của tổ chức tín dụng và của toàn ngành để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, báo cáo Chính phủ và gửi các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan, các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức quốc tế theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và của Chính phủ.
3. Là đầu mối tiếp nhận các ý kiến vướng mắc trong việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê, chuyển cho các đơn vị liên quan để trả lời trực tiếp cho đơn vị có ý kiến. Theo dõi ý kiến trả lời của các đơn vị liên quan.
Điều 20. Trách nhiệm của các đơn vị báo cáo
1. Chấp hành đúng các quy định về báo cáo thống kê của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại Chế độ này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì chi nhánh, Sở Giao dịch tổ chức tín dụng Nhà nước, chi nhánh tổ chức tín dụng không phải tổ chức tín dụng Nhà nước, tổ chức tín dụng không phải tổ chức tín dụng Nhà nước phản ánh về chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn; các tổ chức tín dụng Nhà nước phản ánh về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) để giải đáp.
2. Khi phát hiện có sự sai sót của các báo cáo đã gửi cho Ngân hàng Nhà nước, đơn vị báo cáo phải kịp thời có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước giải trình rõ sai sót này và thực hiện việc gửi báo cáo đúng cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Có quyền từ chối cung cấp các báo cáo tổng hợp được lập trên cơ sở các báo cáo định kỳ đã gửi Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Nội dung và mã các chỉ tiêu báo cáo thống kê được quy định tại Phụ lục số 1a kèm theo Chế độ này.
Đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, định kỳ lập, đối tượng lập, thời hạn gửi, thời hạn nhận, qui trình gửi thông tin, báo cáo thống kê được quy định cụ thể trên các biểu mẫu báo cáo thống kê tại Phụ lục số 2a kèm theo Chế độ này.
Điều 23. Báo cáo thống kê của các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố bao gồm 2 loại
1. Báo cáo số liệu thống kê về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phản ánh hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
2. Báo cáo số liệu thống kê về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Chương 3: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Nội dung và mã các chỉ tiêu báo cáo thống kê được quy định tại Phụ lục số 1b kèm theo Chế độ này.
Điều 26. Qui trình gửi thông tin, báo cáo
1. Tại tỉnh, thành phố:
a. Sở Giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng (kể cả các chi nhánh phụ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiện chưa được chuyển thành chi nhánh ngân hàng nước ngoài) truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) các chỉ tiêu báo cáo thống kê cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) theo quy định cụ thể trên từng mẫu biểu báo cáo tại Phụ lục số 2b kèm theo Chế độ này, đồng thời gửi báo cáo thống kê bằng văn bản cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kiểm tra, kiểm soát.
b. Các tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, tổ chức tín dụng hợp tác (không phải Quỹ Tín dụng nhân dân), tổ chức tín dụng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tín dụng phi Ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam tổng hợp số liệu phản ánh hoạt động của toàn hệ thống theo quy định cụ thể trên từng mẫu biểu báo cáo tại Phụ lục số 2b kèm theo Chế độ này, truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) để chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương truyền cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng (đối với các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra), hoặc cho Chi cục Công nghệ tin học Ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh (đối với các tỉnh từ Đà nẵng trở vào), đồng thời gửi báo cáo thống kê bằng văn bản cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kiểm tra, kiểm soát.
c. Đối với tổ chức tín dụng hợp tác là Quỹ tín dụng nhân dân:
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Quỹ tín dụng nhân dân khu vực: truyền báo cáo qua mạng máy tính hoặc gửi bằng đĩa mềm (nếu có điều kiện) hoặc gửi báo cáo bằng văn bản cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Phòng Quản lý các tổ chức tín dụng hoặc Phòng Tổng hợp và Quản lý các tổ chức tín dụng).
- Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân gửi báo cáo bằng văn bản, Phòng Tổng hợp và Quản lý các tổ chức tín dụng (hoặc Phòng Quản lý các tổ chức tín dụng) có trách nhiệm nhập các báo cáo này vào máy tính, sau đó gửi “file” báo cáo này cho Phòng (hoặc tổ, hoặc bộ phận) tin học để truyền về Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác thông qua Cục Công nghệ tin học Ngân hàng.
2. Tại Trung ương
a. Theo định kỳ và thời hạn quy định, các tổ chức tín dụng Nhà nước truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) về Cục Công nghệ tin học Ngân hàng các chỉ tiêu báo cáo thống kê (số liệu phản ánh hoạt động của toàn hệ thống), đồng thời gửi các chỉ tiêu báo cáo thống kê bằng văn bản cho đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước để kiểm tra, kiểm soát theo quy định.
b. Theo định kỳ và thời hạn quy định, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương truyền báo cáo qua mạng máy tính hoặc gửi bằng đĩa mềm cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng để truyền về Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác và các Vụ, Cục khác theo quy định của Chế độ này.
3. Quy trình báo cáo thông tin tín dụng được thực hiện theo quy chế hoạt động thông tin tín dụng trong ngành ngân hàng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Phần 3:
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO KẾ TOÁN
Chương 1: NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 27. Nguyên tắc và căn cứ lập báo cáo
1. Báo cáo kế toán của Ngân hàng Nhà nước và báo cáo kế toán áp dụng cho các tổ chức tín dụng được lập trên cơ sở số liệu của các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán theo đúng tính chất, nội dung của tài khoản quy định tại hệ thống tài khoản kế toán hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng.
2. Nội dung, phương pháp lập và tổng hợp số liệu, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo kế toán được áp dụng thống nhất cho các đơn vị báo cáo.
3. Số liệu trên các báo cáo kế toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan các hoạt động của đơn vị báo cáo. Đối với một số báo cáo cần thuyết minh thì phải giải trình rõ ràng, đầy đủ vấn đề cần thuyết minh.
4. Số liệu trên các loại báo cáo kiểm kê, sao kê số dư tài khoản chi tiết phải có số tổng cộng tài khoản tổng hợp khớp đúng với tình hình thực tế và phải phù hợp với số liệu trên bảng cân đối kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và giải trình rõ ràng, đầy đủ.
5. Nội dung báo cáo kế toán của đơn vị cấp trên phải được tổng hợp theo số liệu báo cáo kế toán của các đơn vị cấp trực thuộc.
6. Các báo cáo kế toán bằng văn bản được lập thành 2 bản: 1 bản gửi đơn vị nhận báo cáo, 1 bản lưu tại đơn vị báo cáo.
7. Việc lập, kiểm soát, đối chiếu và gửi báo cáo kế toán thực hiện theo đúng quy định tại Chế độ này.
Điều 30. Trách nhiệm của Vụ Kế toán - Tài chính
1. Hướng dẫn, tổng hợp và quản lý các số liệu báo cáo kế toán của hệ thống Ngân hàng Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Nhận, kiểm soát các báo cáo kế toán bằng văn bản do các đơn vị báo cáo gửi đến.
3. Tổng hợp báo cáo kế toán của toàn bộ hệ thống Ngân hàng Nhà nước theo các thời hạn sau:
a. Đối với báo cáo tháng: chậm nhất vào ngày 15 của tháng kế tiếp, Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tháng trước của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
b. Đối với báo cáo quí: chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu của quí tiếp theo, Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo phải lập theo quí trước của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
c. Đối với báo cáo quyết toán và báo cáo năm: chậm nhất vào ngày 20/1 của năm kế tiếp, Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo quyết toán năm trước, xác định chênh lệch thu - chi của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Chậm nhất ngày 20 tháng sau (đối với báo cáo tháng) và chậm nhất ngày 25 tháng đầu năm sau (đối với báo cáo quyết toán) gửi Vụ Chính sách tiền tệ bảng cân đối tài khoản kế toán tháng trước, bảng cân đối tài khoản kế toán và doanh số quyết toán năm trước của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
5. Hướng dẫn và giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hiện Chế độ báo cáo kế toán đối với các tổ chức tín dụng.
Chương 2: HẾ ĐỘ BÁO CÁO KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚICÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Mục I: Quy định chung về báo cáo
Báo cáo kế toán của Ngân hàng Nhà nước gồm những loại báo cáo sau:
Loại báo cáo và Tên báo cáo | Định kỳ lập |
I- Bảng cân đối tài khoản kế toán |
|
1. Bảng cân đối tài khoản kế toán | Tháng, năm |
2. Bảng cân đối tài khoản kế toán về đầu tư xây dựng cơ bản | Tháng |
II- Bảng tổng kết tài sản |
|
1. Bảng tổng kết tài sản | Quý, năm |
III- Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập-chi phí |
|
1. Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập – chi phí | Quý |
2. Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập – chi phí | Năm |
IV- Báo cáo thanh toán liên hàng và báo cáo chuyển tiền điện tử |
|
1. Báo cáo thanh toán liên hàng | Tháng |
2. Sao kê các giấy báo thanh toán liên hàng đến chưa được đối chiếu | Tháng |
3. Sao kê số dư tài khoản liên hàng đến đợi đối chiếu | Tháng |
4. Sao kê số dư tài khoản liên hàng đến còn sai lầm | Tháng |
5. Báo cáo chuyển tiền điện tử | Tháng |
6. Sao kê số dư tài khoản chuyển tiền đến chờ xử lý | Tháng |
V- Báo cáo kiểm kê |
|
1. Báo cáo kiểm kê tài sản cố định | Năm |
2. Báo cáo kiểm kê công cụ lao động | Năm |
3. Báo cáo kiểm kê Quĩ dự trữ phát hành | Tháng, Năm |
4. Báo cáo kiểm kê quỹ nghiệp vụ phát hành (hạch toán nội bảng) | Tháng, Năm |
5. Báo cáo kiểm kê ngân phiếu thanh toán (hạch toán nội bảng) | Tháng, Năm |
6. Báo cáo kiểm kê tiền giấy và tiền kim loại (hạch toán ngoại bảng) | Tháng, Năm |
7. Báo cáo kiểm kê ngân phiếu thanh toán (hạch toán ngoại bảng) | Tháng, Năm |
8. Báo cáo kiểm kê vật liệu | Năm |
9. Báo cáo kiểm kê tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, loại chứng chỉ đang bảo quản tại đơn vị | Năm |
10. Báo cáo kiểm kê các chứng khoán Chính phủ, loại chứng chỉ đang bảo quản tại đơn vị | Năm |
11. Báo cáo kiểm kê các loại tài sản khác đơn vị đang quản lý và giữ hộ | Năm |
12. Báo cáo kiểm kê ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ | Tháng, Năm |
13.Báo cáo kiểm kê vàng, kim loại quý, đá quý | Tháng, năm |
14. Báo cáo kiểm kê các loại chứng từ có giá khác đơn vị đang cầm cố, bảo quản tại đơn vị | Năm |
VI- Báo cáo sao kê |
|
1. Sao kê số dư các khoản phải thu( hoặc phải trả) | Tháng |
2. Báo cáo sao kê lãi cho vay chưa thu được | Năm |
3. Báo cáo sao kê số tiền còn nợ trên hợp đồng tín dụng | Năm |
VII- Các loại báo cáo khác |
|
1. Báo cáo tình hình biến động các quỹ và khoản dự phòng rủi ro | Quý, Năm |
2. Báo cáo chi tiết công nợ | Tháng |
3. Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư Quý | Quí |
4. Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư qua các năm | Năm |
5. Báo cáo trích khấu hao cơ bản tài sản cố định | Quí |
6. Báo cáo số dư tài khoản Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển | Tháng, Năm |
7. Báo cáo số dư tài khoản ngân phiếu thánh toán đang vận chuyển | Tháng, Năm |
8. Báo cáo số dư tài khoản tiền chưa công bố lưu hành đang vận chuyển | Tháng, Năm |
9. Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ quan trọng | Năm |
Mục II. Báo cáo kế toán tháng
1. Bảng cân đối tài khoản kế toán (của đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và của Ban Quản lý công trình nếu đơn vị đó có công trình xây dựng cơ bản);
2. Báo cáo chi tiết tình hình công nợ của ban Quản lý công trình;
3. Báo cáo sao kê số dư chi tài khoản tiết các tài khoản phải thu, phải trả;
4. Báo cáo liên quan đến thanh toán liên hàng, báo cáo liên quan đến chuyển tiền điện tử;
5. Báo cáo số dư tài khoản Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển, báo cáo số dư tài khoản ngân phiếu thanh toán đang vận chuyển, báo cáo số dư tài khoản tiền chưa công bố lưu hành đang vận chuyển.
6. Báo cáo kiểm kê quỹ dự trữ phát hành, báo cáo kiểm kê quỹ nghiệp vụ phát hành, báo cáo kiểm kê ngân phiếu thanh toán (hạch toán nội bảng và ngoại bảng), báo cáo kiểm kê ngoại tệ và chứng từ có giá trị ngoại tệ, báo cáo kiểm kê vàng, kim loại quý, đá quý, báo cáo kiểm kê tiền giấy và tiền kim loại (hạch toán ngoại bảng).
Điều 35. Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng
1. Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng phản ánh doanh số hoạt động và số dư của tất cả các tài khoản từ tài khoản cấp III đến tài khoản cấp I trong kỳ hạch toán.
2. Khi lập bảng cân đối tài khoản kế toán tháng cần thực hiện theo quy định sau:
a. Căn cứ vào bảng kết hợp tài khoản tháng để lập bảng cân đối tài khoản kế toán tháng chi tiết đến tài khoản cấp III.
b. Những tài khoản cấp III có 2 số dư, thì trên bảng cân đối tài khoản kế toán phải để nguyên 2 số dư, không được bù trừ cho nhau.
c. Tổng doanh số nợ trong tháng phải bằng tổng doanh số có trong tháng; tổng dư nợ đầu tháng phải bằng tổng dư có đầu tháng; tổng dư nợ cuối tháng phải bằng tổng dư có cuối tháng.
d. Số dư nợ, số dư có đầu tháng sau phải bằng số dư nợ, số dư có cuối tháng trước.
Điều 36. Báo cáo sao kê số dư tài khoản chi tiết của các tài khoản phải thu, tài khoản phải trả
1. Các báo cáo sao kê số dư tài khoản chi tiết phản ánh cụ thể từng khoản phải thu, phải trả hiện đang theo dõi trên các tài khoản phải thu, tài khoản phải trả đến hết ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
2. Lập cho mỗi tài khoản cấp III một báo cáo sao kê số dư chi tiết.
3. Số tổng cộng tài khoản cấp III trên các báo cáo sao kê này phải đúng với số dư của các tài khoản cấp III tương ứng trên bảng cân đối tài khoản kế toán.
Điều 37. Các báo cáo thanh toán liên hàng và báo cáo chuyển tiền điện tử
Các báo cáo này phản ánh công tác thanh toán liên hàng trong tháng, chuyển tiền điện tử trong tháng, phản ánh cụ thể từng giấy báo liên hàng đến chưa đối chiếu, giấy báo liên hàng đến còn sai lầm hoặc giấy báo liên hàng đến đợi đối chiếu, lệnh chuyển tiền đến chờ xử lý tại thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Các báo cáo này là cơ sở để kiểm tra tính chính xác của công tác thanh toán liên hàng và thanh toán chuyển tiền điện tử trong toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
1. Các báo cáo kiểm kê phản ánh số liệu thực tế của các loại tài sản thuộc quỹ dự trữ phát hành, quỹ nghiệp vụ phát hành, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ tại quỹ và kim loại quý, đá quý đang thực hiện và bảo quản tại đơn vị đến hết ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
2. Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối tháng về quỹ dự trữ phát hành, quỹ nghiệp vụ phát hành, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ tại quỹ và kim loại quý, đá quý đang bảo quản tại đơn vị, kế toán đối chiếu với số dư cuối tháng trên sổ kế toán chi tiết và tiến hành lập các báo cáo kiểm kê quỹ dự trữ phát hành, quỹ nghiệp vụ phát hành, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ tại quỹ và kim loại quý, đá quý của tháng trước theo biểu mẫu quy định kèm theo Chế độ này. Khi lập các báo cáo này cần thực hiện đúng các quy định sau:
a. Lập cho mỗi tài khoản cấp III một báo cáo kiểm kê.
b. Số liệu trên các báo cáo này phải đúng với số dư từng tài khoản chi tiết của các tài khoản tương ứng trên bảng cân đối tài khoản kế toán.
1. Các báo cáo kiểm kê này phản ánh số liệu thực tế của các loại tiền chưa công bố lưu hành, tiền giao đi tiêu huỷ, tiền đã tiêu huỷ, tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền nghi giả và tiền giả, ngân phiếu thanh toán chưa phát hành, ngân phiếu thanh toán giao đi tiêu huỷ, ngân phiếu thanh toán đã tiêu huỷ, ngân phiếu thanh toán nghi giả, bị rách nát, hư hỏng, phá hoại chờ xử lý, ngân phiếu thanh toán mẫu đang thực hiện và bảo quản tại đơn vị đến hết ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
2. Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối tháng về các loại tiền giấy, tiền kim loại, ngân phiếu thanh toán hạch toán ngoại bảng đang bảo quản tại đơn vị, kế toán đối chiếu với số dư cuối tháng trên sổ kế toán chi tiết ngoại bảng và tiến hành lập các báo cáo kiểm kê theo biểu mẫu kèm Chế độ này.
Mục III: Báo cáo kế toán quý
Sau khi kết thúc quý, các đơn vị báo cáo tiến hành tổng hợp và lập các loại báo cáo sau
1. Báo cáo do Vụ Kế toán - Tài chính lập
a. Bảng tổng kết tài sản quý.
b. Báo cáo tình hình biến động các quỹ và khoản dự phòng rủi ro.
2. Báo cáo do các đơn vị báo cáo khác thuộc Ngân hàng Nhà nước lập
a. Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí quý.
b. Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư quí (đối với đơn vị có công trình xây dựng cơ bản).
c. Báo cáo trích khấu hao cơ bản tài sản cố định.
d. Báo cáo công tác kế toán quý.
Điều 41. Bảng tổng kết tài sản quý
1. Bảng tổng kết tài sản quý phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản hiện có của đơn vị báo cáo vào thời điểm cuối ngày cuối cùng của quý báo cáo.
2. Bảng tổng kết tài sản quý xây dựng trên cơ sở số liệu của các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản kế toán của tháng cuối quý. Sau khi đã tổng hợp, lập xong bảng cân đối tài khoản kế toán của tháng cuối cùng của quý báo cáo, đơn vị báo cáo tiến hành lập bảng tổng kết tài sản theo biểu mẫu đính kèm Chế độ này.
Điều 42. Báo cáo tình hình biến động các quỹ và khoản dự phòng rủi ro
Các báo cáo này do Vụ Kế toán - Tài chính lập để phản ánh số dư đầu kỳ, tình hình trích lập, sử dụng trong kỳ và số dư còn lại cuối kỳ báo cáo của các quỹ tại Ngân hàng Nhà nước trong kỳ báo cáo
Điều 43. Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí quý
Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính trong kỳ báo cáo và tình hình thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính từ đầu năm đến thời điểm báo cáo tại đơn vị báo cáo. Báo cáo này là cơ sở để kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính tại từng đơn vị báo cáo và của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Sau khi kết thúc quý, trên cơ sở số liệu kế toán của các tài khoản thuộc loại 7 "Các khoản thu" và loại 8 "Các khoản chi" của tháng cuối quý, đơn vị báo cáo tổng hợp và lập báo cáo thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính quý theo biểu mẫu kèm Chế độ này.
Điều 44. Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư Quý (đối với đơn vị có công trình xây dựng cơ bản)
Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư quý phản ánh tiến độ thực hiện đầu tư trong quý theo dự toán đầu tư xây dựng cơ bản đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt cả về khối lượng công trình đã hoàn thành, số vốn đã thanh toán hoặc tạm ứng cho bên B. Báo cáo này là cơ sở để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện đúng các quy định về công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 45. Báo cáo trích khấu hao cơ bản tài sản cố định
Báo cáo trích khấu hao cơ bản tài sản cố định phản ánh tình hình thực hiện trích khấu hao cơ bản trong quý, số khấu hao cơ bản đã trích từ đầu năm đến quý báo cáo đối với những tài sản cố định đơn vị đang quản lý và sử dụng. Báo cáo này là cơ sở để kiểm tra đơn vị có thực hiện trích khấu hao cơ bản theo đúng quy định không.
Điều 46. Báo cáo công tác kế toán quý
Định kỳ vào tháng đầu tiên của quý kế tiếp, các đơn vị báo cáo phải lập báo cáo công tác kế toán quý tại đơn vị trong quý trước (báo cáo bằng văn bản). Báo cáo công tác kế toán quý phản ánh tình hình hoạt động của công tác kế toán, thanh toán và quản lý tài chính tại đơn vị báo cáo trong quý báo cáo.
Mục IV: Báo cáo quyết toán
Điều 48. Hồ sơ báo cáo quyết toán gồm các loại báo cáo sau
1. Bảng cân đối tài khoản kế toán và doanh số quyết toán năm.
2. Bảng tổng kết tài sản năm.
3. Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí (năm).
4. Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư qua các năm (đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có công trình xây dựng cơ bản).
5. Báo cáo kiểm kê quỹ dự trữ phát hành; báo cáo kiểm kê quỹ nghiệp vụ phát hành; báo cáo kiểm kê ngân phiếu thanh toán; báo cáo kiểm kê ngoại tệ và chứng từ có giá trị ngoại tệ; báo cáo kiểm kê kim loại quý, đá quý (cuối ngày 31 tháng 12).
6. Báo cáo kiểm kê tài sản cố định, công cụ lao động đang dùng, vật liệu (đến cuối ngày 31 tháng 12).
7. Báo cáo kiểm kê tiền giấy, tiền kim loại, ngân phiếu thanh toán hạch toán ngoại bảng (đến cuối ngày 31 tháng 12).
8. Báo cáo kiểm kê tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng khoán Chính phủ (đến cuối ngày 31 tháng 12).
9. Báo cáo kiểm kê các loại tài sản và chứng từ có giá khác đang bảo quản tại đơn vị (đến cuối ngày 31 tháng 12).
10. Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ quan trọng (đến cuối ngày 31 tháng 12).
11. Báo cáo sao kê lãi cho vay chưa thu được và báo cáo sao kê số tiền còn nợ trên các hợp đồng tín dụng của từng khoản vay (đến cuối ngày 31/12).
12. Báo cáo sao kê chi tiết số dư của các tài khoản sau (đến cuối ngày 31/12).
a. Tài khoản liên hàng đến.
b. Tài khoản liên hàng đến đợi đối chiếu.
c. Tài khoản liên hàng đến còn sai lầm.
d. Tài khoản chuyển tiền đến chờ xử lý.
e. Tài khoản tiền gửi để đảm bảo thanh toán séc.
g. Tài khoản các khoản phải thu, phải trả.
Điều 49. Bảng cân đối tài khoản kế toán và doanh số quyết toán năm
1. Bảng cân đối tài khoản kế toán năm phản ánh doanh số hoạt động và số dư của tất cả các tài khoản từ tài khoản cấp III đến tài khoản cấp I trong năm (từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm).
2. Bảng doanh số quyết toán năm phản ánh tất cả các tài khoản thu nhập, chi phí đã phát sinh trong năm tài chính và việc thực hiện chuyển tiêu các tài khoản này vào tài khoản chênh lệch thu-chi cuối năm tài chính.
3. Khi lập bảng cân đối tài khoản kế toán năm phải tuân theo các quy định sau đây.
a. Những tài khoản có 2 số dư, khi lên bảng cân đối tài khoản kế toán cũng phải để 2 số dư, không được bù trừ cho nhau.
b. Tổng doanh số trên bảng cân đối tài khoản kế toán năm của Ngân hàng Nhà nước ở cột: Doanh số 12 tháng phải bằng doanh số của 12 bảng cân đối của 12 tháng cộng lại.
c. Tổng doanh số quyết toán trên bảng doanh số quyết toán năm phải bằng doanh số chuyển tiêu ở các tài khoản "Thu nhập", "Chi phí" và chênh lệch thu, chi cộng lại.
Điều 50. Bảng tổng kết tài sản năm
1. Bảng tổng kết tài sản phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản hiện có của ngân hàng nhà nước vào thời điểm cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Bảng tổng kết tài sản năm được lập trên cơ sở số liệu các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản kế toán năm. Sau khi đã tổng hợp, lập xong bảng cân đối tài khoản và doanh số quyết toán năm, Ngân hàng nhà nước (Vụ KT-TC) tiến hành lập bảng tổng kết tài sản theo mẫu quy định tại Chế độ này.
Điều 51. Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí năm
Sau khi lập xong bảng cân đối tài khoản kế toán và doanh số quyết toán năm của Ngân hàng Nhà nước, đơn vị báo cáo tiến hành lập báo cáo thực hiện kế hoạch thu , chi tài chính năm theo mẫu phụ lục đính kèm. Số liệu trên báo cáo này phải khớp đúng với số dư cuối của tháng 12 (trên báo cáo tháng 12) về từng chỉ tiêu thu cũng như chi.
Điều 52. Các loại báo cáo kiểm kê, báo cáo sao kê đến cuối ngày 31 tháng 12 năm quyết toán
Các loại báo cáo kiểm kê, báo cáo sao kê (quy định tại Điều 49 trên đây) được lập căn cứ vào số thực tế khi kiểm kê (theo mẫu phụ lục kèm quy định này), sau đó đối chiếu khớp đúng giữa giá trị hiện vật với số liệu trên sổ kế toán chi tiết của từng loại tài sản. Nếu có chênh lệch đơn vị phải tìm nguyên nhân và có giải trình rõ ràng về số chênh lệch để xử lý trước khi khoá sổ lập báo cáo quyết toán.
Mục V: Kiểm soát và tổng hợp báo cáo quyết toán của các đơn vị
Điều 54. Xử lý trường hợp có sai lầm trên các báo cáo kế toán bằng văn bản
1. Khi phát hiện có sai lầm trên các báo cáo kế toán, đơn vị nhận báo cáo phải lập thư tra soát gửi đơn vị báo cáo, trong đó ghi rõ nội dung sai lầm và cách điều chỉnh; thư tra soát phải có chữ ký của người tra soát và của thủ trưởng đơn vị nhận báo cáo.
2. Khi nhận được thư tra soát, đơn vị báo cáo phải xem xét nếu đúng báo cáo kế toán có sai lầm, phải điều chỉnh lại, huỷ bản báo cáo có sai lầm và lập báo cáo đúng, kèm theo trả lời tra soát có ghi rõ “đã điều chỉnh sai lầm” và gửi lại cho đơn vị nhận báo cáo.
1. Dựa trên cơ sở số liệu báo cáo quyết toán của các đơn vị để tổng hợp
báo cáo quyết toán, xác định chênh lệch thu, chi của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước
2. Lập báo cáo tình hình biến động Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, khoản dự phòng rủi ro và Báo cáo tình hình biến động quỹ dự trữ ngoại tệ để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và số dư còn lại cuối năm của các Quỹ tại Ngân hàng Nhà nước trong năm báo cáo và lập Bảng tổng kết tài sản của toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
Chương 3: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Mục I: Quy định chung về báo cáo
Báo cáo kế toán của tổ chức tín dụng gồm những loại báo cáo sau:
Tên báo cáo | Định kỳ lập |
Bảng cân đối tài khoản kế toán | Tháng, năm |
Bảng tình hình thực tế doanh nghiệp | Năm |
Bảng tổng kết tài sản | Quý, năm |
Báo cáo kết quả kinh doanh | Quý, năm |
|
|
Đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, định kỳ lập, đối tượng lập, thời hạn gửi, thời hạn nhận thông tin, báo cáo kế toán được quy định cụ thể trên các biểu mẫu báo cáo thống kê tại Phụ lục số 2d kèm theo Chế độ này.
Tổ chức tín dụng hợp tác là Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương chỉ thực hiện lập 2 loại báo cáo kế toán: Bảng cân đối tài khoản kế toán và Báo cáo kết quả phân phối lợi nhuận năm (theo hướng dẫn tại phụ lục đính kèm chế độ này) .
Mục II. Nội dung các báo cáo kế toán
Điều 59. Bảng cân đối tài khoản kế toán
2. Bảng cân đối tài khoản kế toán được lập cho các tài khoản trong bảng và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Căn cứ vào bảng kết hợp tài khoản tháng (hoặc năm) để lập bảng cân đối tài khoản kế toán chi tiết đến tài khoản cấp III theo đúng Chế độ này. Khi lập bảng cân đối tài khoản kế toán cần thực hiện đúng các quy định sau:
a. Những tài khoản cấp III có 2 số dư , thì trên bảng cân đối tài khoản kế toán phải để nguyên 2 số dư, không được bù trừ cho nhau.
b. Tổng doanh số Nợ trong tháng phải bằng tổng doanh số Có trong tháng. Tổng dư Nợ đầu tháng phải bằng tổng dư Có đầu tháng; tổng dư Nợ cuối tháng phải bằng tổng dư Có cuối tháng.
Điều 60. Bảng tình hình thực tế doanh nghiệp
1. Bảng tình hình thực tế doanh nghiệp phản ánh doanh số hoạt động và số dư của tất cả các tài khoản từ tài khoản cấp III đến tài khoản cấp I trong năm tài chính.
2. Bảng tình hình thực tế doanh nghiệp lập cho các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Căn cứ vào bảng kết hợp tài khoản năm và bảng kết hợp doanh số quyết toán để lập bảng tình hình thực tế doanh nghiệp. Khi lập bảng tình hình thực tế doanh nghiệp cần lưu ý:
a. Những tài khoản có 2 số dư khi lập bảng tình hình thực tế doanh nghiệp cũng để cả 2 số dư, không được bù trừ cho nhau.
b. Tổng doanh số trên bảng tình hình thực tế doanh nghiệp ở cột: Doanh số 12 tháng phải bằng doanh số của 12 bảng cân đối của 12 tháng cộng lại.
c. Tổng doanh số quyết toán trên bảng doanh số quyết toán năm phải bằng doanh số chuyển tiêu ở các tài khoản "Thu nhập", "Chi phí" và kết quả kinh doanh cộng lại.
Điều 61. Bảng tổng kết tài sản
1. Bảng tổng kết tài sản phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có được sử dụng như thế nào và nguồn hình thành tài sản đó của tổ chức tín dụng tại một thời điểm nhất định.
2. Cơ sở số liệu để lập bảng tổng kết tài sản căn cứ vào bảng cân đối tài khoản kế toán. Khi lập bảng tổng kết tài sản phải thực hiện đúng quy định: phải trình bày đủ các mục, các dòng, các cột. Mục nào có số liệu thì ghi đúng vào vị trí dành cho nó, mục nào không có số liệu thì để trống theo quy định trong mẫu biểu kèm theo Chế độ này.
Điều 62. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1. Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ và tình hình thực hiện theo kế hoạch từ đầu kỳ đến thời điểm báo cáo tại đơn vị báo cáo, là cơ sở để kiểm tra, theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch thu , chi tài chính tại từng đơn vị báo cáo cũng như trong toàn hệ thống của tổ chức tín dụng.
2. Trên cơ sở số liệu kế toán của các tài khoản thuộc loại 7 "Các khoản thu" và loại 8 "Các khoản chi" được quy định trong hệ thống tài khoản, các TCTD lập báo cáo theo mẫu quy định trong Chế độ này.
Mục III. Quy trình gửi báo cáo kế toán
a. Sở Giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng (kể cả các chi nhánh phụ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiện chưa được chuyển thành chi nhánh ngân hàng nước ngoài) gửi báo cáo kế toán cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) bằng văn bản, đồng thời truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) theo quy định cụ thể trên từng mẫu biểu báo cáo tại Phụ lục số 3d kèm theo Chế độ này.
b. Các tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, tổ chức tín dụng hợp tác (không phải Quỹ Tín dụng nhân dân), tổ chức tín dụng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tín dụng phi Ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam gửi báo cáo kế toán phản ánh hoạt động của toàn hệ thống cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) bằng văn bản, đồng thời truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) theo quy định cụ thể trên từng mẫu biểu báo cáo tại Phụ lục số 3d kèm theo Chế độ này.
c. Đối với tổ chức tín dụng hợp tác là Quĩ Tín dụng nhân dân:
- Quĩ Tín dụng nhân dân cơ sở và Quĩ Tín dụng nhân dân khu vực gửi báo cáo kế toán bằng văn bản và truyền qua mạng máy tính hoặc gửi bằng đĩa mềm (nếu có điều kiện) cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Phòng Quản lý các tổ chức tín dụng hoặc Phòng Tổng hợp và Quản lý các tổ chức tín dụng).
- Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân gửi báo cáo bằng văn bản, Phòng Tổng hợp và Quản lý các tổ chức tín dụng (hoặc Phòng Quản lý các tổ chức tín dụng) có trách nhiệm nhập các báo cáo này vào máy tính, sau đó gửi “file” báo cáo này cho Phòng (hoặc tổ, hoặc bộ phận) tin học để truyền về Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác thông qua Cục Công nghệ tin học Ngân hàng.
1. Theo định kỳ và thời hạn quy định, các tổ chức tín dụng Nhà nước tổng hợp số liệu của toàn hệ thống gửi Ngân hàng Nhà nước (Thanh tra Ngân hàng) báo cáo bằng văn bản, đồng thời truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng.
Thanh tra Ngân hàng sao chụp bản gốc bảng cân đối tài khoản kế toán, bảng tình hình thực tế doanh nghiệp, báo cáo kết quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng Nhà nước và gửi bản sao chụp cho Vụ Kế toán - Tài chính.
2. Theo định kỳ và thời hạn quy định, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương gửi báo cáo kế toán bằng văn bản cho Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác, đồng thời truyền qua mạng máy tính (hoặc gửi bằng đĩa mềm) cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng để truyền về Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác.
QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ
Điều 66. Các đơn vị báo cáo công tác định kỳ
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước như quy định tại Điều 2 của Chế độ này.
2. Các tổ chức tín dụng Nhà nước.
1. Văn phòng là đơn vị nhận báo cáo của các đơn vị quy định tại Điều 66 của Chế độ này (trừ các đơn vị là doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước).
2. Vụ Tổ chức - cán bộ và đào tạo là đơn vị nhận báo cáo của các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
3. Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh nhận báo cáo của các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam (từ thành phố Đà Nẵng trở vào).
Điều 68. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm
a. Tiếp nhận báo cáo công tác định kỳ của các đơn vị; phân tích, tổng hợp tình hình để dự thảo các báo cáo công tác định kỳ của Ngân hàng Nhà nước gửi Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính phủ và phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Thống đốc.
b. Tổng hợp kiến nghị trong các báo cáo công tác định kỳ, trình Thống đốc giao các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giải quyết kiến nghị của các đơn vị.
c. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc quy định về báo cáo công tác định kỳ; hàng quý, năm, báo cáo Thống đốc và thông báo cho các đơn vị tình hình thực hiện quy định về báo cáo công tác định kỳ.
d. Cung cấp báo cáo công tác định kỳ của các đơn vị nêu tại Điều 66 của Chế độ này theo đề nghị của các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước.
2. Vụ Tổ chức - cán bộ và đào tạo có trách nhiệm
a. Phân tích, tổng hợp tình hình hoạt động và kiến nghị của các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước để báo cáo Thống đốc.
b. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiêm túc quy định về báo cáo công tác định kỳ.
c. Cung cấp báo cáo của các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở đề nghị của các Vụ, Cục, Sở thuộc Ngân hàng Nhà nước.
3. Các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào), ngoài việc gửi báo cáo công tác định kỳ về Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, phải đồng gửi cho Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm tổng hợp, phân tích tình hình phản ánh trong các báo cáo công tác định kỳ của các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam để tham mưu với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các biện pháp chỉ đạo những vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ và tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng thuộc các tỉnh, thành phố phía Nam.
5. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xử lý các kiến nghị, đề xuất của đơn vị báo cáo, đồng thời báo cáo Phó Thống đốc phụ trách khối và gửi Văn phòng để tổng hợp báo cáo Thống đốc.
Điều 70. Hình thức gửi báo cáo
1. Các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện gửi báo cáo bằng hình thức truyền qua mạng máy tính cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng (đối với các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra) hoặc Chi Cục Công nghệ tin học Ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh (đối với các tỉnh từ Đà Nẵng trở vào) để truyền cho các đơn vị nhận báo cáo theo quy định tại Điều 67 của Chế độ này.
2. Các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức tín dụng Nhà nước thực hiện gửi báo cáo bằng văn bản; trường hợp đơn vị đã nối mạng máy tính với Cục Công nghệ tin học Ngân hàng thì thực hiện gửi báo cáo bằng hình thức truyền qua mạng máy tính của Cục Công nghệ tin học Ngân hàng để truyền cho các đơn vị nhận báo cáo theo quy định tại Điều 67 của Chế độ này.
Điều 71. Loại báo cáo, thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo công tác định kỳ bao gồm: báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo năm; riêng Học viện Ngân hàng phải gửi báo cáo hàng tháng, báo cáo sơ kết học kỳ và báo cáo tổng kết năm học.
Đơn vị báo cáo không phải gửi báo cáo tháng, nếu trong tháng đó phải gửi báo cáo quý hoặc báo cáo 6 tháng đầu năm hoặc báo cáo năm; không phải gửi báo cáo quý, nếu trong quý đó phải gửi báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo năm.
2. Thời hạn gửi báo cáo
a. Đối với báo cáo tháng: chậm nhất vào ngày 24 hàng tháng. Các đơn vị báo cáo không phải gửi báo cáo các tháng 3, 6, 9 và 11.
b. Đối với báo cáo quý: chậm nhất vào ngày 14 của tháng cuối quý. Các đơn vị không phải gửi báo cáo quí II và quí IV.
c. Đối với báo cáo 6 tháng đầu năm: chậm nhất vào ngày 14 tháng 6.
d. Đối với báo cáo năm: chậm nhất vào ngày 5 tháng 11.
3. Riêng đối với Học viện Ngân hàng: thời hạn gửi báo cáo được thực hiện như sau:
a. Đối với báo cáo tháng: chậm nhất vào ngày 24 hàng tháng.
b. Đối với báo cáo sơ kết học kỳ I: sau ngày kết thúc học kỳ I không quá 20 ngày (tính từ ngày kết thúc học kỳ I).
c. Đối với báo cáo tổng kết năm học: sau ngày kết thúc năm học không quá 20 ngày (tính từ ngày kết thúc năm học).
4. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo được quy định tại khoản 2, 3 của Điều này trùng với các ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ thì ngày cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
Điều 72. Nội dung báo cáo của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Báo cáo tháng, báo cáo quý.
a. Đánh giá khái quát tình hình tiền tệ, hoạt động ngân hàng trong kỳ báo cáo theo lĩnh vực hoặc địa bàn thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị ; phân tích các yếu tố tác động đến tình hình tiền tệ và hoạt động ngân hàng ( trong lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của đơn vị ), những biện pháp chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và kết quả đạt được.
b. Tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ của đơn vị trong chương trình công tác tháng, quý của Ngân hàng Nhà nước và các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Thống đốc.
c. Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động ngân hàng và trong quá trình triển khai nhiệm vụ của đơn vị.
d. Dự kiến chương trình công tác của đơn vị trong kỳ tới ; đối với báo cáo tháng, đơn vị phải nêu rõ danh mục các đề án dự kiến trình cuộc họp Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước trong tháng tới ( tên đề án, thời hạn trình ).
e. Kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, với địa phương và các Bộ, ngành.
2. Báo cáo 6 tháng đầu năm, báo cáo năm
a. Đánh giá tình hình tiền tệ, hoạt động ngân hàng trong kỳ báo cáo theo lĩnh vực hoặc địa bàn thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị.
b. Kiểm điểm, đánh giá cụ thể tình hình thực hiện các nội dung trong chương trình công tác năm của Ngân hàng Nhà nước thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; kết quả triển khai các đề án đã đăng ký trình Thống đốc trong năm.
c. Những mặt tồn tại, yếu kém của đơn vị trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được phân công, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
d. Dự kiến những nội dung công tác trọng tâm của Ngân hàng Nhà nước thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và danh mục các đề án đăng ký trình Thống đốc trong năm tới hoặc dự kiến điều chỉnh nội dung công tác trong 6 tháng cuối năm (đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) theo quy định tại Điều 9, Quy chế làm việc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 25/2000/QĐ-NHNN15 ngày 19/1/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
e. Kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, với địa phương và các Bộ, ngành.
g. Ngoài những nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, e, Khoản 2, Điều này, báo cáo của các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần phản ánh khái quát tình hình kinh tế- xã hội của địa phương và những vấn đề liên quan về tiền tệ và hoạt động ngân hàng mà chi nhánh đã tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.
Điều 73. Nội dung báo cáo của các tổ chức tín dụng Nhà nước
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị, trong đó tập trung phản ánh, đánh giá về các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, những biến động lớn về tài sản nợ, tài sản có, thu nhập, chi phí, khả năng thanh toán.
2. Kết quả triển khai các chương trình cho vay, dự án đầu tư trọng điểm và các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ( đối với báo cáo quý và báo cáo năm ).
3. Khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của đơn vị.
4. Đề xuất, kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
5. Kế hoạch hoạt động trong kỳ tới ( đối với báo cáo năm ).
Điều 74. Tình hình, số liệu trong báo cáo
Việc phản ánh tình hình và số liệu trong báo cáo của các đơn vị thực hiện theo quy định sau.
1. Đối với báo cáo tháng: lấy tình hình và số liệu thực hiện đến ngày 20, ước thực hiện cả tháng .
2. Đối với báo cáo quý: lấy tình hình và số liệu thực hiện đến ngày 10 của tháng cuối quý, ước thực hiện cả quý.
3. Đối với báo cáo 6 tháng đầu năm: lấy tình hình và số liệu thực hiện đến ngày 10 tháng 6, ước thực hiện trong 6 tháng đầu năm.
4. Đối với báo cáo năm: lấy tình hình và số liệu thực hiện 10 tháng, ước thực hiện cả năm.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 75. Khen thưởng và kỷ luật
1. Tổ chức hoặc cá nhân thực hiện tốt Chế độ thông tin, báo cáo sẽ được khen thưởng theo chế độ quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức hoặc cá nhân vi phạm các quy định tại Chế độ này, làm ảnh hưởng đến việc quản lý và điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 76. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Tổng Giám đốc Tổng công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chế độ này.
- 1 Quyết định 318/1998/QĐ-NHNN1 về Quy định việc lập và gửi báo cáo vay, trả nợ nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 1145/2002/QĐ-NHNN về chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 07/2004/QĐ-NHNN sửa đổi một số mẫu biểu báo cáo tại chế độ thông tin báo cáo áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín dụng kèm theo Quyết định 516/2000/QĐ-NHNN1 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 31/2008/QĐ-NHNN về Quy chế làm việc của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5 Thông tư 18/2013/TT-NHNN bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 7 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 477/2004/QĐ-NHNN về Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Nghị định 20/2000/NĐ-CP về xử phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng
- 3 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 4 Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 5 Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 1 Quyết định 318/1998/QĐ-NHNN1 về Quy định việc lập và gửi báo cáo vay, trả nợ nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 477/2004/QĐ-NHNN về Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Thông tư 18/2013/TT-NHNN bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018