- 1 Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 2 Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 1 Quyết định 26/2012/QĐ-TTg về Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 4 Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 6 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 517/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 17 tháng 5 năm 2021 |
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 26/2012/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia và Quyết định số 03/2015/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Văn bản số 467/BKHĐT-ĐTNN ngày 26/01/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021 của tỉnh Ninh Bình;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 843/KHĐT-TTXTHT ngày 06/5/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Ninh Bình năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 17/5/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình)
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2021
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII về phát triển kinh tế xã hội. Thu hút đầu tư có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chính. Tập trung thu hút các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, phát triển bền vững, sử dụng tiết kiệm quỹ đất, hiệu quả đầu tư cao, nộp ngân sách lớn.
- Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; đổi mới, đa dạng hóa các nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ cùng với việc tăng cường các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng, hấp dẫn nhà đầu tư.
- Phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân, tập trung thu hút các các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn, có kinh nghiệm, tiềm lực về tài chính, công nghệ, hoạt động hiệu quả và có sức cạnh tranh cao. Đồng thời, chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (kinh tế tập thể, hợp tác xã) trên toàn tỉnh, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ tạo thành chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ phụ trợ và tiêu thụ hàng hóa nội địa. Đảm bảo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư, khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập phát sinh trong quá trình sử dụng các nguồn vốn đầu tư; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư, kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai theo đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh cải cách, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.
- Tập trung các nguồn lực kinh tế (nhất là nguồn xã hội hóa) để triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư. Tận dụng cơ hội thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài chất lượng cao đang chuyển dịch sau đại dịch COVID - 19 nhằm cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng tự chủ, khả năng thích ứng cao ít biến động với thị trường. Chú trọng thu hút đầu tư vào các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Singapore, Mỹ; đồng thời mở rộng xúc tiến thu hút đầu tư từ các nước đối tác là thành viên của các hiệp định thương mại như CPTPP, EVFTA...
- Tổ chức các hoạt động XTĐT bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, thực hiện rà soát thường xuyên, đánh giá định kỳ về hoạt động XTĐT. Ưu tiên thực hiện các hoạt động XTĐT liên vùng, lồng ghép với các hoạt động xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch. Xây dựng danh mục, chương trình XTĐT dựa trên quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh phù hợp với quy hoạch ngành và khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của từng địa bàn đầu tư, tạo sự kết nối trong thu hút đầu tư.
- Tập trung hỗ trợ các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo mặt bằng sạch, kết nối giao thông, đào tạo nguồn nhân lực... để sẵn sàng kêu gọi đầu tư. Phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, CCN để xây dựng chương trình, kêu gọi thu hút đầu tư vào tỉnh.
2.1. Lĩnh vực nông nghiệp
- Thu hút nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xanh, sạch, hữu cơ, đặc hữu hướng tới kết hợp du lịch; dự án nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; ứng dụng khoa học công nghệ nuôi trồng thủy sản; phát triển sản phẩm chủ lực, đặc sản (OCOP) theo hướng hữu cơ gắn với phát triển du lịch bền vững. Khuyến khích các dự án liên kết chuỗi giá trị như: Trang trại tổng hợp chất lượng cao khép kín (sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) gắn với vùng nguyên liệu tập trung; quản lý ứng dụng nông nghiệp số (sản xuất, tiêu dùng và truy xuất hàng hóa).
- Trồng trọt: Dự án nghiên cứu, chuyển giao, sản xuất giống cây trồng chất lượng cao; dự án nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong canh tác, bảo quản, chế biến, canh tác hữu cơ; dự án trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển rừng; dự án phát triển vùng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu công nghiệp chế biến.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Dự án sản xuất giống vật nuôi; dự án chăn nuôi theo hướng hữu cơ, chuyển đổi số.
- Lĩnh vực thủy sản: Dự án sản xuất giống thủy, hải sản công nghệ cao; dự án nuôi trồng thủy sản hữu cơ; dự án khai thác hải sản vùng nước ven bờ (ngao, hàu, tôm, của..) và đánh bắt xa bờ.
2.2. Lĩnh vực công nghiệp
- Tăng cường thu hút dự án công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ sạch, công nghệ số, chế tạo thông minh, sản xuất lắp ráp và phụ trợ công nghiệp ô tô, chế tạo sản phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp, các dự án có nguồn thu lớn và dự án sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao gắn liền với bảo vệ môi trường.
- Thu hút các dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hạ tầng các khu, điểm du lịch, đường giao thông liên vùng, liên tỉnh.
2.3. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ
- Tập trung thu hút phát triển các trung tâm thương mại, dịch vụ hiện đại; tổ hợp khu vui chơi, giải trí chất lượng cao; phân khu trung tâm kinh doanh dịch vụ, khách sạn 5 sao cao cấp, khu vui chơi giải trí theo chủ đề; tổ hợp khách sạn, resort, nghỉ dưỡng có quy mô lớn tiêu chuẩn 4-5 sao gắn liền với các khu, điểm, tuyến du lịch để hình thành chuỗi dịch vụ du lịch đa dạng có giá trị kinh tế cao. Ưu tiên thu hút đầu tư hạ tầng du lịch, hạ tầng thương mại, đầu tư khai thác và quản lý mạng lưới chợ đầu mối, chợ nông thôn, chợ đêm.
- Khuyến khích các nhà đầu tư chiến lược đầu tư hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn, các trung tâm mua sắm, vui chơi giải trí, phố đi bộ, chợ đêm... tại các địa bàn du lịch trọng điểm; dự án xây dựng khu đô thị kiểu mẫu theo hướng đồng bộ và hiện đại; khu nhà ở xã hội; khu đô thị thông minh kết hợp trung tâm thương mại, trường học quốc tế, khu vui chơi giải trí; khu đô thị kiểu mẫu, khu nhà ở đồng bộ.
- Phát triển các ngành dịch vụ có liên quan đến tổ chức hoạt động du lịch: sản phẩm, trung tâm du lịch đặc trưng; kinh doanh thương mại điện tử, bưu chính, chuyển phát; phát triển kinh tế ban đêm làm tăng giá trị môi trường sinh thái, tăng giá trị tài nguyên cho các khu, điểm du lịch.
- Phát triển các nhóm sản phẩm du lịch dựa trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên độc đáo, đặc sắc, có lợi thế về tự nhiên và văn hóa (du lịch sinh thái, du lịch văn hóa); Khuyến khích đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch mới, có tiềm năng (các sản phẩm du lịch chuyên đề, sản phẩm du lịch cộng đồng, sản phẩm du lịch mua sắm).
- Đầu tư phát triển du lịch gắn với ứng dụng khoa học công nghệ; phát triển du lịch thông minh; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về du lịch, quản lý điểm đến, quản lý doanh nghiệp; cung cấp thông tin và trải nghiệm phục vụ khách du lịch.
2.4. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Thu hút xây dựng bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa; đầu tư khôi phục các lễ hội, làng nghề và các giá trị văn hóa truyền thống; các dự án làng nghề, tiểu thủ công nghiệp truyền thống gắn với văn hóa đặc trưng của địa phương như thêu ren, cói, gốm sứ...
- Ưu tiên phát triển ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin, chuyển đổi số; khuyến khích các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; dịch vụ cơ sở dữ liệu khoa học công nghệ; giáo dục mầm non, trường liên cấp ngoài công lập chất lượng cao; các dự án đào tạo đa ngành, nghề gắn với tiếp nhận và sử dụng lao động đa dạng, phù hợp nhiều lứa tuổi.
- Thu hút các dự án thuộc lĩnh vực logistics; dự án xây dựng trung tâm, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao; dự án cơ sở đào tạo nghề; dự án Bệnh viện tư nhân đạt chuẩn; dự án cơ sở khám, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao; sản xuất dược phẩm, thuốc chữa bệnh; sản xuất trang thiết bị y tế; dự án xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, chất thải công nghiệp, xử lý nước thải sinh hoạt tại các huyện, thành phố và các khu đô thị.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư; tập trung thu hút các tập đoàn lớn, nhà đầu tư có tiềm lực về tài chính và năng lực kinh nghiệm, sử dụng công nghệ cao đầu tư vào tỉnh trên các lĩnh vực như: công nghiệp, xây dựng, năng lượng; nông nghiệp; y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại và du lịch góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nhanh, bền vững, bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh Ninh Bình bình quân đạt 8,5%/năm theo đúng mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Nhằm đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trong thời gian tới, tỉnh Ninh Bình cần tiếp tục thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh cùng với sự hỗ trợ từ Trung ương và địa phương để hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các dự án trọng điểm. Phấn đấu trong năm 2021, thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách tăng trên 10% so với năm 2020.
II. CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2021
1. Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
1.1. Nghiên cứu thị trường nước ngoài
- Bám sát chỉ đạo của trung ương và căn cứ vào tình hình diễn biến của dịch COVID-19 để nghiên cứu, đánh giá xu hướng chuyển dịch dòng vốn FDI vào Việt Nam nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng; nâng cao hiệu quả đối ngoại, tích cực hội nhập quốc tế; mở rộng và thúc đẩy quan hệ hợp tác với các địa phương các nước nhất là các tỉnh kết nghĩa, các tổ chức, tập đoàn kinh tế, tài chính quốc tế theo hướng ngày càng thực chất; chủ động, đổi mới thu hút dòng vốn đầu tư FDI chất lượng cao phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Nghiên cứu và xây dựng định hướng XTĐT vào các thị trường truyền như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore, Mỹ và các nước đối tác là thành viên của các hiệp định CPTPP, EVFTA. Dự kiến trong năm nay, tỉnh sẽ tổ chức đoàn công tác đi xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản theo đoàn công tác của Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (hoặc phòng công nghiệp thương mại Việt Nam VCCI) nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác, hữu nghị toàn diện giữa Việt Nam và Nhật Bản, trong đó chú trọng việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh Ninh Bình đến cộng đồng doanh nghiệp Nhật Bản nhằm kêu gọi nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực: công nghiệp phụ trợ lắp ráp ô tô, điện tử, chế tạo, sản xuất robot...
1.2. Nghiên cứu thị trường trong nước
Năm 2021, là năm đầu thời kỳ quy hoạch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, để tham mưu, xây dựng quy hoạch hiệu quả mang tính chiến lược, dài hạn, tỉnh Ninh Bình dự kiến học tập kinh nghiệm tại một số địa phương trong nước đã thực hiện thành công việc cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút được nhiều dự án lớn, có sức lan tỏa và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững.
- Tại Đà Nẵng: Nghiên cứu và học tập kinh nghiệm về cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); xây dựng quy hoạch; xây dựng cơ chế chính sách; hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư; xúc tiến thu hút các nhà đầu tư lớn trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch như: tổ hợp dịch vụ khách sạn 4-5 sao; resort nghỉ dưỡng cao cấp; trung tâm thương mại kết hợp khu vui chơi giải trí...
- Tại Khánh Hòa: học tập kinh nghiệm và tham quan một số mô hình lớn đã thu hút đầu tư thành công và quảng bá, xúc tiến thu hút đầu tư khu chăn nuôi động vật hoang dã kết hợp du lịch thuộc dự án công viên động vật hoang dã Quốc gia; các dự án chế biến, bảo quản thủy hải sản...
- Tại Sơn La, Lào Cai, Hà Giang: nghiên cứu và học tập kinh nghiệm mô hình phát triển nông nghiệp nông thôn; vùng sản xuất nguyên liệu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nông nghiệp hữu cơ; công nghệ lai tạo giống; quy trình trồng và chăm sóc cây trồng; chế biến, bảo quản nông sản...
- Tại các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai: Quảng bá môi trường đầu tư, tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng; học tập kinh nghiệm của các tỉnh trong công tác thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, các dự án công nghiệp sử dụng công nghệ cao, sử dụng tiết kiệm quỹ đất, có giá trị gia tăng và nộp ngân sách lớn.
- Tại các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang: Học tập kinh nghiệm về công tác quy hoạch; xây dựng cơ chế quản lý hiệu quả CCN; xây dựng cơ sở hạ tầng CCN đồng bộ, hiện đại; thu hút các dự án sản xuất sử dụng công nghệ cao, sử dụng tiết kiệm quỹ đất, có giá trị gia tăng và nộp ngân sách lớn.
2. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư
- Lập cơ sở dữ liệu phục vụ công tác XTĐT của tỉnh, gồm: Thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu về cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư; dữ liệu các tỉnh thành lân cận; tình hình, quỹ đất các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; dữ liệu theo dõi dự án đầu tư; dữ liệu về định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực thu hút đầu tư; dữ liệu về nguồn lao động, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, năng lượng, điện, cấp nước, viễn thông, xử lý môi trường...). Thiết kế giao diện, hệ thống, số hóa tài liệu, bản đồ, mẫu biểu, dịch sang tiếng anh và thường xuyên cập nhật, đăng tải lên Website cho nhà đầu tư dễ dàng truy cập, tiếp cận thông tin.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu XTĐT cho ngành nông nghiệp: Định hướng, quy hoạch, chương trình xúc tiến nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; địa bàn, lĩnh vực thu hút đầu tư như vùng nguyên liệu rau củ quả, khu chăn nuôi gia súc gia cầm ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch thân thiện với môi trường, khu chăn nuôi động vật hoang dã, khu nuôi trồng thủy hải sản...
- Xây dựng cơ sở dữ liệu XTĐT khu công nghiệp: Quy hoạch KCN trên địa bàn tỉnh; quy hoạch chi tiết, vị trí, tính chất ngành nghề hoạt động từng KCN; tỷ lệ lấp đầy; danh sách nhà đầu tư hạ tầng, nhà đầu tư thứ cấp...
- Xây dựng cơ sở dữ liệu XTĐT cụm công nghiệp: Quy hoạch CCN trên địa bàn tỉnh; quy hoạch chi tiết, vị trí, tính chất ngành nghề, giá thuê đất, điện, nước, viễn thông từng CCN; tỷ lệ lấp đầy; danh sách nhà đầu tư hạ tầng, nhà đầu tư thứ cấp...
3. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư
- Xây dựng danh mục thu hút đầu tư cần phải xem xét, lựa chọn kỹ lưỡng các dự án trọng tâm, trọng điểm, có sức ảnh hưởng lớn, tạo đà cho tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Trước khi xây dựng danh mục phải tiến hành đánh giá kết quả thực hiện thu hút các dự án thuộc danh mục kêu gọi đầu tư của cả thời kỳ 2016 - 2020 từ đó xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư giai đoạn năm 2021 - 2025 hiệu quả khắc phục được những tồn tại, hạn chế của giai đoạn trước; thông tin chi tiết dự án bao gồm: vị trí, kết nối giao thông, mục tiêu, dự kiến quy mô, công suất, thông số kỹ thuật, tổng mức đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, hình thức sử dụng đất, quy trình lựa chọn nhà đầu tư, bản đồ, hình ảnh hiện trạng dự án...
4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ hoạt động XTĐT
- Xây dựng và thiết kế tài liệu phục vụ XTĐT phù hợp với từng đối tác thu hút đầu tư; chú trọng các ấn phẩm chuyên đề vào các ngành, lĩnh vực tỉnh có lợi thế; cung cấp đầy đủ các thông tin, chính sách mới, ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích thu hút đầu tư; đổi mới hình thức áp dụng công nghệ điện tử, công nghệ số để nâng cao hiệu quả sử dụng tài liệu, tiết kiệm kinh phí như sách điện tử, website...
- Xây dựng tài liệu chuyên đề thu hút nguồn vốn đầu tư FDI đối với từng cộng đồng doanh nghiệp tại khu vực Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc); khu vực ASEAN (Singapo, Thái Lan); khu vực: Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan; khu vực EU; thị trường Hoa kỳ, ... Thiết kế giao diện, hệ thống, số hóa tài liệu, mẫu biểu, hướng dẫn thực hiện, dịch song ngữ (Anh - Việt) và đăng tải lên Website cho nhà đầu tư dễ dàng tra cứu, thực hiện.
- Trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền phải gắn với nội dung cụ thể, xác định rõ các đối tác, nhà đầu tư. Tổ chức các hoạt động giới thiệu quảng bá hình ảnh và tiềm năng thế mạnh của Ninh Bình bằng hình thức trực tuyến, đăng tải các video, phim tài liệu trên báo, đài truyền hình địa phương và Trung ương; trên youtube; Website của tỉnh; phát huy hiệu quả các cơ quan truyền thông của tỉnh để tiếp tục quảng bá về môi trường đầu tư kinh doanh với nhiều cách thức đổi mới, phong phú.
- Xây dựng Video clip “Ninh Bình hội nhập và phát triển”: xây dựng kịch bản, hình ảnh, tài liệu, phỏng vấn lãnh đạo tỉnh và các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài đã thực hiện đầu tư, kinh doanh thành công trong tỉnh. Giới thiệu sơ lược về định hướng phát triển kinh tế xã hội và định hướng thu hút về lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, văn hóa xã hội. Quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; cơ chế chính sách; môi trường đầu tư. Rà soát, tổng hợp các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Phim tài liệu chuyên ngành nông nghiệp: xây dựng kịch bản, hình ảnh, tài liệu, các mô hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; định hướng, quy hoạch, chương trình xúc tiến nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; địa bàn, lĩnh vực thu hút đầu tư; danh mục dự án thu hút đầu tư...
- Phim tài liệu giới thiệu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh Ninh Bình. Xây dựng kịch bản, tài liệu, hình ảnh quảng bá về cố đô Hoa Lư, danh thắng Tràng An, núi chùa Bái Đính, Tam Cốc Bích Động, rừng Cúc Phương, Kênh Gà - Vân Trình...
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, VCCI, các cơ quan XTĐT trong nước, các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam (JETRO, JCCI, KCCI, KOTRA, KORCHAM, AMCHAM, EUROCHAM), chủ đầu tư hạ tầng các KCN, CCN để tổ chức các hoạt động XTĐT; trao đổi, cung cấp thông tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu; cung cấp thông tin về các tập đoàn, công ty lớn đang có nhu cầu nghiên cứu, tiếp cận; hỗ trợ đặt tài liệu quảng bá, đặt đường link website giới thiệu, quảng bá hình ảnh Ninh Bình tới các nhà đầu tư, doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu, mở rộng đầu tư.
6. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về công tác XTĐT
- Đa dạng hình thức đào tạo, tập huấn như tổ chức các khóa học, tọa đàm, các buổi giao lưu chia sẻ, mời chuyên gia quốc tế tập huấn đào tạo (theo hình thức trực tuyến), cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư; cập nhật xu thế và cách thức đầu tư mới cho đội ngũ cán bộ XTĐT.
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo do Bộ, ngành Trung ương tổ chức; nghiên cứu tổ chức các chuyến đi học hỏi kinh nghiệm XTĐT tại các địa phương trên toàn quốc theo đoàn công tác của tỉnh.
7. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện quy trình đầu tư; đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Thiết kế giao diện, hệ thống, số hóa tài liệu, mẫu biểu, dịch sang tiếng anh và đăng tải lên Website.
- Tham gia tiếp đón và làm việc với các tổ chức trong nước và nước ngoài tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; hỗ trợ thủ tục hành chính về đầu tư, hỗ trợ kết nối các nhà đầu tư; khảo sát, giới thiệu địa điểm các dự án trong danh mục thu hút đầu tư.
- Tổ chức các buổi làm việc nắm bắt, xử lý kiến nghị của doanh nghiệp hoặc đề xuất các biện pháp giải quyết kịp thời nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp đã và đang đầu tư tại tỉnh. Có cơ chế theo dõi, đôn đốc giải quyết dứt điểm, hạn chế tình trạng kéo dài để doanh nghiệp, nhà đầu tư yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh. Định kỳ, 6 tháng/lần tổ chức hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các nhà đầu tư nhằm đồng hành, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện nhanh nhất về thủ tục đầu tư đối với một số dự án lớn đang nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh.
- Thành lập các tổ công tác liên ngành đối với các dự án trọng điểm, triển khai hiệu quả tổ công tác XTĐT; công khai cán bộ, cơ quan đầu mối hỗ trợ XTĐT trên cổng thông tin điện tử của tỉnh. Các đầu mối phải có trách nhiệm duy trì liên lạc, phối hợp, hỗ trợ các nhà đầu tư chiến lược đã, đang trong quá trình nghiên cứu đầu tư dự án tại tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác hiệu quả Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu EVFTA tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác, cơ hội đầu tư và sau khi triển khai dự án.
- Hỗ trợ hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo mặt bằng sạch, kết nối giao thông, đào tạo nguồn nhân lực... để sẵn sàng kêu gọi đầu tư.
8. Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
- Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương tham gia các buổi làm việc trực tuyến theo chuyên đề với Đại sứ quán, Lãnh sự quán, các cơ quan đại diện ngoại giao, các tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài tại các địa bàn trọng điểm theo định hướng thu hút đầu tư của tỉnh (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc...) để tranh thủ sự ủng hộ, đa dạng hóa các hình thức đầu tư.
- Tổ chức buổi làm việc với các tổ chức, hiệp hội, Đại sứ quán, thương vụ của các nước tại Việt Nam: JETRO, JICA, KCCI, KORCHAM, KOTRA, EuroCham... và các cơ quan báo chí, truyền thông trong và ngoài nước, nhất là các báo nước ngoài về đầu tư nhằm đẩy mạnh hợp tác, tăng cường quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh tỉnh Ninh Bình đến cộng đồng nhà đầu tư.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan xúc tiến địa phương trong vùng và cả nước để kết nối, hợp tác thực hiện chương trình XTĐT hiệu quả. Phối hợp với các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề của địa phương (như Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Ninh Bình, Hội doanh nhân trẻ Ninh Bình, Câu lạc bộ khởi nghiệp Ninh Bình...) và toàn quốc để tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận, xây dựng kênh thông tin hiệu quả về môi trường đầu tư địa phương.
- Ưu tiên XTĐT liên vùng, liên ngành, chủ động phối hợp và tham gia tổ chức các chương trình XTĐT, lồng ghép hiệu quả các hoạt động XTĐT với hoạt động xúc tiến du lịch, xúc tiến thương mại để gia tăng hiệu quả và tiết giảm chi phí.
- Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức từ lãnh đạo các cấp, ngành, cán bộ công chức nhất là các cơ quan liên quan, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 12/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp giữa doanh nghiệp với chính quyền nhằm kịp thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư. Tích cực đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, thị trường, đất đai, công nghệ, tín dụng; nhất quán trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin và sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án.
- Khẩn trương hoàn thành lập quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trước mắt, nghiên cứu, rà soát, đánh giá, đề xuất điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ninh Bình và định hướng phát triển các đô thị trên địa bàn tỉnh, quy hoạch ngành, lĩnh vực, đặc biệt quy hoạch giao thông, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp; lập quy hoạch xây dựng vùng, các huyện cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đảm bảo tính đồng bộ, liên kết, khả thi làm cơ sở để quản lý và thu hút các dự án đầu tư. Tập trung phát triển đồng bộ hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hạ tầng kỹ thuật đô thị; hiện đại hóa hạ tầng viễn thông và ngầm hóa đường điện, điện thoại, cáp viễn thông, cáp truyền hình tại khu vực trung tâm các đô thị; tăng cường, đầu tư, cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông quan trọng, huyết mạch có tính chất kết nối vùng, liên vùng, phát triển mở rộng không gian đô thị.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
- Rà soát cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh, kịp thời điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Quan tâm hỗ trợ giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho nhà đầu tư có được mặt bằng nhanh chóng, thuận lợi sớm đưa dự án vào hoạt động. Hỗ trợ cung ứng và đào tạo lao động, rà soát quy hoạch phát triển nguồn nhân lực gắn với với quy hoạch tỉnh; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề; hợp tác với các trường đại học, cao đẳng, các trường dạy nghề để liên kết đào tạo tại tỉnh, trong đó chú trọng các trường kỹ thuật đào tạo kỹ sư phần mềm, công nghệ cao; mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, tổ chức xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo mới, nâng cao chất lượng từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường trong khu vực và quốc tế, đáp ứng nhu cầu xã hội; tổ chức rà soát nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Khuyến khích, hỗ trợ nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động hợp tác giáo dục đào tạo nhằm trang bị những kiến thức, trình độ khoa học - kĩ thuật cho người lao động.
4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
- Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư cả về nội dung và phương thức thực hiện; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ, xây dựng danh sách các nhà đầu tư chiến lược (trong và ngoài nước) có tiềm lực tài chính, kinh nghiệm để chủ động tiếp xúc vận động, kêu gọi đầu tư vào tỉnh.
- Đa dạng hóa, đa phương hóa đối tác thu hút đầu tư; chủ động theo dõi, đánh giá xu hướng dịch chuyển dòng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam từ một số nước trong khu vực để lựa chọn thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến, dịch vụ hiện đại, có nguồn thu lớn tạo đà tăng trưởng kinh tế.
- Mở rộng hợp tác xúc tiến đầu tư với tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, các tỉnh đồng bằng sông Hồng để huy động tối đa nguồn lực đầu tư; tăng cường liên kết vùng gắn với phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; liên kết giữa các địa phương tổ chức các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước để thu hút kêu gọi đầu tư.
- Tăng cường liên kết với Bộ, Ngành, Đại sứ quán, tham tán, tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp VCCI, Jica, Jetro, KCCI, Kotra ... để quảng bá kêu gọi đầu tư. Thường xuyên tham gia các hội nghị, diễn đàn, hội chợ triển lãm, đây là cơ hội để tiếp xúc với nhà đầu tư, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, giới thiệu môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
- Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang hoạt động đầu tư kinh doanh để nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tại chỗ, đặc biệt là các đối tác đã và đang đầu tư kinh doanh tại tỉnh nhằm tạo sự uy tín của tỉnh đối với doanh nghiệp trong việc mở rộng, tái đầu tư.
- Ban hành danh mục dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025; danh mục lĩnh vực, ngành, nghề thu hút vào địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tính khả thi cao; xây dựng cơ sở dữ liệu, tài liệu xúc tiến đầu tư đảm bảo cả về nội dung, hình thức; phần mềm quảng bá phục vụ xúc tiến đầu tư; hệ thống quản lý dữ liệu về doanh nghiệp và dự án đầu tư.
- Định kỳ hằng năm xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức hội nghị XTĐT. Tích cực xã hội hóa hoạt động xúc tiến đầu tư bằng việc khuyến khích, lựa chọn nhà đầu tư tài trợ để quảng bá cho các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư. Bố trí nguồn lực cho công tác đào tạo, tăng cường năng lực cho đội ngũ làm công tác xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch của tỉnh. Trong đó, tập trung bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn và kỹ năng mềm trong xúc tiến đầu tư đối với đội ngũ trực tiếp làm việc hoặc liên quan mật thiết tới hoạt động xúc tiến đầu tư.
5. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư; xây dựng quy chế phối hợp quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư từ bước thẩm định cấp phép đầu tư đến bước chấm dứt hoạt động dự án; quy định chế độ kiểm tra, thanh tra, giám sát gắn với trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị có liên quan, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác thu hút và quản lý dự án đầu tư; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thông tin các dự án đầu tư khi đi vào hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tài chính; nâng cao chất lượng công tác theo dõi, thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các nhà đầu tư, doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường. Đối với các dự án đầu tư chậm triển khai theo tiến độ cần đôn đốc và giám sát thường xuyên; giải quyết các vướng mắc, khó khăn gây ra chậm triển khai dự án của nhà đầu tư. Kiên quyết chấm dứt hoạt động dự án và thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án không triển khai hoặc vi phạm quy định của pháp luật, không thực hiện đúng các cam kết về đầu tư và các lĩnh vực có liên quan khi đã có văn bản kiểm tra đề nghị khắc phục sai phạm. Có cơ chế kiểm soát chặt chẽ các hoạt động chuyển nhượng dự án, góp vốn, mua cổ phần, vốn góp, không để xảy ra tình trạng “đầu tư chui”, “đầu tư núp bóng” làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, môi trường đầu tư của tỉnh.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, triển khai các nhiệm vụ cụ thể và xây dựng chương trình XTĐT của từng cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao tính chủ động trong công tác XTĐT; tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc triển khai các nhiệm vụ được giao trong nội dung Chương trình XTĐT 2021, định hướng giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động XTĐT của toàn tỉnh gửi cho Trung tâm XTĐT và HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
- Ưu tiên dành nguồn lực nghiên cứu, đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư đảm bảo đầy đủ thông tin, báo cáo UBND tỉnh ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư 2021-2015 của tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm XTĐT và HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư trong trao đổi cung cấp thông tin; khảo sát thực địa và tiếp đón các nhà đầu tư.
- Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện và triển khai hiệu quả XTĐT tại chỗ thông qua bám sát, đôn đốc, hỗ trợ các dự án đầu tư; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; rà soát phát hiện các vấn đề bất cập và đề xuất bổ sung hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến quản lý xúc tiến thu hút đầu tư; phát huy hiệu quả các kênh tiếp nhận thông tin nhà đầu tư; phân công đầu mối theo dõi, định kỳ tổng hợp và gửi thông tin thường xuyên về Trung tâm XTĐT và HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư (06 tháng/lần) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tiến độ và kết quả thực hiện.
2. Trung tâm XTĐT và HTPTDN - Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là đầu mối phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương triển khai toàn diện các nội dung Chương trình XTĐT đảm bảo tiến độ và chất lượng tham mưu.
- Là đầu mối tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình này; căn cứ nhu cầu, tình hình thực tiễn tham mưu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chương trình XTĐT năm 2021 và các năm tiếp theo đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đặt ra và theo đúng quy định hiện hành.
- Định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai, thực hiện và đề xuất điều chỉnh nội dung Chương trình phù hợp với tình hình thực tiễn thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện việc thanh, quyết toán theo quy định./.
KẾ HOẠCH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 17/5/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình)
STT | Hoạt động xúc tiến đầu tư | Thời gian tổ chức | Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện | Thời gian tổ chức thực hiện | Địa điểm tổ chức | điểm đích/Nội dung của hoạt động | Ngành/lĩnh vực kêu gọi đầu tư | Địa bàn/ tỉnh/vùng kêu gọi đầu tư | Cơ sở triển khai hoạt động | Đơn vị phối hợp | Kinh phí ngân sách NN dự kiến cấp (triệu đồng) | Ghi chú | ||||
Tổ chức/ cơ quan trong nước | Tổ chức/ cơ quan nước ngoài | Doanh nghiệp | ||||||||||||||
Trong nước | Ngoài nước | Trong nước | Nước ngoài | |||||||||||||
1 | Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư | 715 |
| |||||||||||||
1.1. | Tại nước ngoài: Thành phần: Lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành, XTĐT tham gia cùng đoàn công tác của Bộ Kế hoạch Đầu tư hoặc phòng công nghiệp thương mại Việt Nam VCCI (lãnh đạo và chuyên gia của Bộ KH/VCCI, lãnh đạo các địa phương, doanh nghiệp) nghiên cứu thị trường, xu hướng chuyển dịch các dòng vốn đầu tư FDI chất lượng cao vào Việt Nam trong giai đoạn 2021-2030 |
|
| |||||||||||||
| Nhật Bản | 05 ngày | Trung tâm XTĐT&HT PTDN | Quý IV/2021 |
| X | Nghiên cứu thị trường, yêu cầu, xu hướng chuyển dịch vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản vào Việt Nam, nhu cầu, yêu cầu của các nhà đầu tư | Công nghiệp phụ trợ lắp ráp ô tô, điện tử, chế tạo, sản xuất robot... | Các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình | NĐ 31/2021/NĐ-CP (điểm b, khoản 1, điều 89); CTHĐ thực hiện NQ ĐH đảng bộ tỉnh XXII (phần II, mục 5) | Cục Đầu tư Nước ngoài, Trung tâm XTĐT phía Bắc; Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI) | Cơ quan TW, địa phương của Nhật Bản, Đại sứ quán, tham tán thương mại Việt Nam tại Nhật Bản | Lãnh đạo doanh nghiệp tiêu biểu trong nước | Tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản | 120 | Tùy thuộc diễn biến tình hình dịch bệnh Covid 19, nghiên cứu đề xuất phương án làm việc trực tuyến hoặc tham quan học tập trực tiếp |
1.2. | Trong nước: Thành phần: Lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành, các chuyên gia... học tập kinh nghiệm thu hút đầu tư tại các tỉnh đã thu hút được các nhà đầu tư lớn vào lĩnh vực thương mại - du lịch; công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nộp ngân sách lớn... từ đó báo cáo kết quả học tập, tham mưu phương án áp dụng các cơ chế chính sách, kinh nghiệm của tỉnh bạn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình | 595 |
| |||||||||||||
1.2.1 | Đà Nẵng | 04 ngày | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý III/2021 | X |
| HTKN cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); xúc tiến thu hút các nhà đầu tư lớn trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch. | Thương mại, dịch vụ, du lịch | Các huyện: Nho Quan, Yên Mô, Kim Sơn, Hoa Lư, TP Ninh Bình | NĐ 31/2021/NĐ-CP (khoản 1 điều 88); CTHĐ thực hiện NQ ĐH đảng bộ tỉnh XXII (phần II, mục 2.1) | UBND TP Đà Nẵng |
| Doanh nghiệp tại Đà Năng |
| 156 |
|
1.2.2 | Sơn La, Lào Cai, Hà Giang | 7 ngày | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Quý III/2021 | X |
| Nghiên cứu, tìm kiếm các nhà đầu tư, quảng bá môi trường đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; Trao đổi về liên kết kinh tế vùng, thu hút đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao. | Nông nghiệp | Các huyện: Nho Quan, Yên Khánh, Kim Sơn, Tam Điệp | NĐ 31/2021/NĐ-CP (khoản 1 điều 88); CTHĐ thực hiện NQ ĐH đảng bộ tỉnh XXII (phần II, mục 2.3) | Các sở, ngành thuộc các tỉnh Sơn La, Lào Cai, Hà Giang |
| Doanh nghiệp tại các tỉnh Sơn La, Lào Cai, Hà Giang |
| 135 |
|
1.2.3 | Khánh Hòa | 6 ngày | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Quý III/2021 | X |
| Quảng bá, tìm kiếm các nhà đầu tư vào Công viên động vật hoang dã Quốc gia; Tham quan, học tập một số mô hình thu hút, kêu gọi đầu tư đạt hiệu quả cao tại tỉnh Khánh Hòa. | Nông nghiệp | Huyện Nho Quan | NĐ 31/2021/NĐ-CP (khoản 1 điều 88); CTHĐ thực hiện NQ ĐH đảng bộ tỉnh XXII (phần II, mục 2.2) | Các sở, ngành thuộc tỉnh Khánh Hòa |
| Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa |
| 84 | Học tập kinh nghiệm về cơ chế thu hút, cơ chế đặc thù nếu có... để tham mưu cho UBND tỉnh áp dụng trên địa bàn |
1.2.4 | Bình Dương, Đồng Nai | 10 ngày | BQL KCN | Quý III/2021 | X |
| Thu hút đầu tư hạ tầng KCN, các dự án thứ cấp sử dụng CN cao, nộp NS lớn; | công nghiệp | Các huyện: Nho Quan, Tam Điệp, Kim Sơn | NĐ 31/2021/NĐ-CP (khoản 1 điều 88); CTHĐ thực hiện NQ ĐH đảng bộ tỉnh XXII ( phần II, mục 2.1) | Các sở, ngành, BQL thuộc các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai |
| Hiệp hội doanh nghiệp các tỉnh đến công tác |
| 135 |
|
1.2.5 | Hải Dương, Bắc Giang | 4 ngày | Trung tâm khuyến công XTTM & PT CNN | Quý III/2021 | X |
| Thu hút đầu tư hạ tầng CCN, các dự án thứ cấp sử dụng CN cao, nộp NS lớn. | công nghiệp | Các huyện: Nho Quan, Tam Điệp, Kim Sơn | NĐ 31/2021/NĐ-CP (khoản 1 điều 88); CTHĐ thực hiện NQ ĐH đảng bộ tỉnh XXII (phần II, mục 2.1) | Các sở, ngành thuộc các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang |
| Hiệp hội doanh nghiệp các tỉnh đến công tác |
| 85 |
|
2 | Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | 321 |
| |||||||||||||
2.1 | Nâng cấp WEBSITE ninhbinhinvest.vn | 15 ngày | Trung tâm XTĐT&HT PTDN | Quý II/2021 | X |
| Xây dựng, thiết kế nâng cấp và vận hành website; Tiếp nhận ý kiến phản hồi qua trang web, kịp thời giải quyết vướng mắc, khó khăn | Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, VHXH | thành phố, huyện, thị | NĐ 31/2021/NĐ-CP (điểm a, khoản 1, điều 89) | Các sở, Ban ngành; UBND các huyện, thành phố |
|
|
| 95 |
|
2.2 | Xây dựng cơ sở dữ liệu XTĐT | 15 ngày | Trung tâm XTĐT&HT PTDN | Quý II/2021 | X |
| Thu thập, tổng hợp thông tin từ các đơn vị; xây dựng, số hóa cơ sở dữ liệu xúc tiến đầu tư đưa lên website | Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, VHXH | các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP (điểm a, khoản 1, điều 89) | Các sở, Ban ngành |
| Các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh |
| 50 |
|
2.3 | Xây dựng cơ sở dữ liệu XTĐT ngành nông nghiệp | 15 ngày | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Quý II/2021 | X |
| Thu thập, xây dựng, số hóa cơ sở dữ liệu xúc tiến đầu tư nông nghiệp | Nông nghiệp | các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP (điểm a, khoản 1, điều 89) | Các sở, Ban ngành |
| Các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh |
| 64 | Cập nhật trên trang web của đơn vị và website ninhbinhinvest.vn |
2.4 | Xây dựng cơ sở dữ liệu KCN | 15 ngày | Ban quản lý các KCN | Quý II/2021 | X |
| Thu thập, xây dựng, số hóa cơ sở dữ liệu xúc tiến đầu tư vào KCN | Công nghiệp | địa bàn quy hoạch KCN | NĐ 31/2021/NĐ-CP (điểm a, khoản 1, điều 89) | UBND các huyện, thành phố |
| Các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh |
| 31 | Cập nhật trên trang web của đơn vị và website ninhbinhinvest.vn |
2.5 | Xây dựng cơ sở dữ liệu CCN; nâng cấp, vận hành Website | 15 ngày | Trung tâm khuyến công XTTM &PT CNN-Sở Công thương | Quý II/2021 | X |
| Thu thập, xây dựng, số hóa cơ sở dữ liệu xúc tiến đầu tư vào CCN | Công nghiệp | địa bàn quy hoạch CCN | NĐ 31/2021/NĐ-CP (điểm a, khoản 1, điều 89) | UBND các huyện, thành phố |
| Các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh |
| 81 | Cập nhật trên trang web của đơn vị và website ninhbinhinvest.vn |
3 | Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư | 40 |
| |||||||||||||
3.1 | Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư | 15 ngày | Trung tâm XTĐT&HT PTDN | Quý II/2021 | X |
| Dự kiến quy mô, công suất, tổng mức đầu tư; hình thức sử dụng đất; quy trình lựa chọn nhà đầu tư... | Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, VHXH | các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP (khoản 5, điều 88) | Các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, TP |
|
|
| 40 |
|
4 | Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | 140 |
| |||||||||||||
4.1 | Xây dựng, tổng hợp tài liệu về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư | 15 ngày | Trung tâm XTĐT&HT PTDN | Quý II/2021 | X |
| Rà soát, tổng hợp các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; hệ thống, số hóa tài liệu, mẫu biểu, dịch sang tiếng anh và đăng tải lên Website | Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, VHXH | Các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP (khoản 6 điều 88) | Thuế, Hải quan, Tài chính... |
| Doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước | Doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài | 45 |
|
4.2 | Xây dựng Tài liệu chuyên đề phục vụ hoạt động XTĐT | 30 ngày | Trung tâm XTĐT&HT PTDN | Quý III/2021 | X |
| Xây dựng tài liệu cho đối tác đầu tư nước ngoài khu vực: Đông Bắc Á, ASEAN; Châu Âu; Mỹ... | Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, VHXH | Các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP (khoản 6 điều 88) | TT xúc tiến phía bắc, cục đầu tư nước nước | Tham tán, đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam | Doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước | Nhà đầu tư, hiệp hội DN nước ngoài | 95 |
|
5 | Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư | 880 |
| |||||||||||||
5.1 | Xây dựng và phát hành video "Ninh Bình hội nhập và phát triển" | 30 ngày | Trung tâm XTĐT&HT PTDN | Quý II- III/2021 | X |
| Xây dựng kịch bản, hình ảnh, phỏng vấn giới thiệu tiềm năng thế mạnh, môi trường đầu tư | Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, VHXH | các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP ( khoản 6 điều 88) | Các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, TP |
| Doanh nghiệp lớn trong nước đang đầu tư tại tỉnh | Các doanh nghiệp FDI lớn đang đầu tư tại tỉnh | 98 |
|
5.2 | Xây dựng phim tài liệu trong lĩnh vực nông nghiệp | 30 ngày | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Quý II- III/2021 | X |
| Xây dựng kịch bản, hình ảnh, tải liệu, các mô hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ | Nông nghiệp | các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP (khoản 6 điều 88) | Các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, TP |
| Công Ty CP Thực Phẩm Xuất Khẩu Đồng Giao, Công ty cổ phần chế biến nông sản Việt Xanh... |
| 74 |
|
5.3 | Xây dựng phim tài liệu giới thiệu các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh | 30 ngày | Sở Văn hóa và Thể thao | Quý II- III/2021 | X |
| Xây dựng kịch bản, hình ảnh quảng bá các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh | Văn hóa | các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP (khoản 6 điều 88) | Các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, TP |
|
|
| 250 |
|
5.4 | Tuyên truyền trên báo, đài, truyền hình | 20 ngày | Sở KH&ĐT; Ban QL các KCN; Sở NN&PTNT; Trung tâm XTĐT&HT PTDN; Trung tâm khuyến công XTTM &PT CNN | Quý III/2021 | X |
| Thực hiện bài báo; đăng tải video, phim tài liệu trên đài truyền hình, youtube, mạng xã hội facebook, zalo... | Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, VHXH | các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP (điểm e, khoản 1 điều 89) | Báo, đài, truyền hình địa phương và Trung ương. |
| Doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước | Doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài | 458 |
|
6 | Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư | 92 |
| |||||||||||||
6.1 | Tham gia các lớp Đào tạo, tập huấn do Bộ, ngành Trung ương tổ chức | Cả năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm XTĐT&HT PTDN | Cả năm | X |
| Cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư. |
|
| NĐ 31/2021/NĐ-CP (khoản 7 điều 88) | Bộ, ngành trung ương, các địa phương đăng cai tổ chức |
|
|
| 92 |
|
7 | Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư | 1.551 |
| |||||||||||||
7.1 | Tài liệu hướng dẫn quy trình đầu tư | 30 ngày | Trung tâm XTĐT&HT PTDN - Sớ Kế hoạch và Đầu tư | Quý II/2021 | X |
| Xây dựng tài liệu hướng dẫn quy trình thủ tục đầu tư tại Ninh Bình (cập nhật trên website, xây dựng video clip đăng tải trên các mạng xã hội, đăng bài trên các trang báo điện tử...) | Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, VHXH | các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP (điểm g, khoản 1 điều 89) | Các Sở, Ban ngành, hiệp hội doanh nghiệp và UBND các huyện, TP |
|
|
| 82 |
|
7.2 | Tham gia tiếp đón và làm việc với nhà đầu tư trong vào ngoài nước, hỗ trợ, kết nối đầu tư | Cả năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các KCN, Sở Nông nghiệp và PTNT; Trung tâm XTĐT&HT PTDN | Cả năm | X |
| Hỗ trợ tìm hiểu về chính sách, thủ tục đầu tư; khảo sát, giới thiệu địa điểm đầu tư | Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, VHXH | các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP (khoản 8 điều 88); CTHĐ thực hiện NQ ĐH đảng bộ tỉnh XXII (phần II, mục 5) | Các sở, ban ngành, hiệp hội doanh nghiệp và UBND các huyện, TP | Các tổ chức, hiệp hội: Jica, Jetro, Kotra... | Doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước | Doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài | 1.027 |
|
7.3 | Tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp (2 lần/năm) | 2 buổi | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý II, IV/2021 | X |
| Tổ chức hội nghị, tọa đàm, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các doanh nghiệp, nhà đầu tư | Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, VHXH | các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP (điểm h, khoản 1 điều 89); CTHĐ thực hiện NQ ĐH đảng bộ tỉnh XXII (phần II, mục 2.1) | UBND tỉnh, các Sở, Ban ngành, hiệp hội doanh nghiệp và UBND các huyện, TP |
| Doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước | Doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài | 442 |
|
8 | Hợp tác về xúc tiến đầu tư | 416 |
| |||||||||||||
8.1 | Hợp tác với các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước | Cả năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban QL các KCN; Trung tâm XTĐT&HT PTDN | Cả năm | X |
| Phối hợp với VCCI, JETRO, JICA, KOTRA, EUROCHAM tổ chức các hội nghị, các hoạt động xúc tiến đầu tư để giới thiệu và thu hút các nhà đầu tư tiềm năng | Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, VHXH | các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP (khoản 8 điều 88); CTHĐ thực hiện NQ ĐH đảng bộ tỉnh XXII (phần II, mục 5) | Các Bộ, ngành, các tỉnh, TP trong cả nước; cơ quan, đơn vị trong tỉnh | tham tán, Đại sứ quán, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam | Doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước | Doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài | 198 |
|
8.2 | Tham gia các hội nghị, hội thảo, hội chợ, diễn đàn, tọa đàm... | Cả năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm XTĐT&HT PTDN | Cả năm | X |
| Quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh và tìm kiếm đối tác đầu tư | Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, VHXH | các huyện, thành phố | NĐ 31/2021/NĐ-CP (điểm c, khoản 1 điều 89) | Các Bộ, ngành, các tỉnh, TP trong nước |
| Doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước | Doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài | 218 |
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 4.155 |
|
- 1 Quyết định 692/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa năm 2021
- 2 Quyết định 551/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2021
- 3 Quyết định 131/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Bắc Ninh năm 2021
- 4 Quyết định 857/QĐ-UBND về chương trình xúc tiến đầu tư năm 2021, định hướng giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Quảng Ninh
- 5 Quyết định 1189/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Hưng Yên năm 2021
- 6 Quyết định 1020/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Bộ phận Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp từ Nhật Bản tại tỉnh Vĩnh Phúc
- 7 Quyết định 2017/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025