ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 519/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 03 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC HỖ TRỢ CHI TRẢ TIỀN KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO, NGƯỜI CẬN NGHÈO TỪ NGUỒN KINH PHÍ CỦA QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO VÀ DỰ ÁN “HỖ TRỢ Y TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2002/TTLT-BYT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Liên Bộ Y tế, Tài chính hướng dẫn tổ chức khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2005 của Liên Bộ Y tế, Tài chính hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc và Thông tư số 16/2007/TTLT-BYT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 21;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Căn cứ Quyết định số 2504/QĐ-BYT ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Dự án “Hỗ trợ y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long”;
Xét Tờ trình số 67/TTr-SYT ngày 20 tháng 6 năm 2007 của Sở Y tế và ý kiến thống nhất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định đối tượng, mức hỗ trợ chi trả tiền khám, chữa bệnh từ nguồn kinh phí của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo (gọi tắt là Quỹ 139) và Dự án “Hỗ trợ y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long” đối với người nghèo, người cận nghèo, người có thu nhập thấp gặp khó khăn đột xuất khi ốm đau, bệnh tật cụ thể như sau:
1. Người nghèo có Thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) được hỗ trợ 50% phần chi phí vượt trần thanh toán của Bảo hiểm y tế từ 20 triệu đồng trở lên khi phải sử dụng dịch vụ y tế kỹ thuật cao nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng cho 01 đợt điều trị;
2. Người cận nghèo có Thẻ BHYT tự nguyện được hỗ trợ 50% phần chi phí vượt trần thanh toán của BHYT từ 20 triệu đồng trở lên nhưng tối đa không qúa 10 triệu đồng cho một đợt điều trị;
3. Người không có Thẻ BHYT nhưng thuộc diện có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người lang thang cơ nhỡ, đối tượng di dân nghèo… được hỗ trợ 50% tiền viện phí khi phải chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế công lập nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng cho một đợt điều trị.
Điều 2. Hỗ trợ cho người có thu nhập thấp (người cận nghèo) mua BHYT tự nguyện với số tiền bằng 50% mệnh giá BHYT tự nguyện do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam quy định. Trong đó Dự án Hỗ trợ y tế vùng đồng bằng sông Cửu Long hỗ trợ 30%, Quỹ khám, chữa bệnh người nghèo tỉnh hỗ trợ 20%, còn lại 50% đối tượng tự chi trả.
Số tiền hỗ trợ trên sẽ do Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh thanh toán cho các cơ sở y tế nơi bệnh nhân khám, chữa bệnh (cơ sở y tế công lập) và quyết toán với Ban quản lý Dự án Hỗ trợ y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long (LPMU). Riêng số tiền hỗ trợ mua BHYT tự nguyện cho người cận nghèo, Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh thanh toán cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh và quyết toán với LPMU theo quy định tại Điều 2.
Điều 3. Giao cho các sở, ngành liên quan dưới đây có trách nhiệm:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng và các địa phương chỉ đạo việc điều tra, xác định đối tượng nghèo, cận nghèo theo các quy định của Chính phủ;
2. Bảo hiểm Xã hội tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo cấp Thẻ BHYT kịp thời cho đối tượng nghèo và BHYT tự nguyện cho đối tượng cận nghèo, đồng thời đảm bảo việc thanh toán cho các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT theo đúng các quy định hiện hành;
3. Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo thực hiện việc giám sát và thanh toán từ nguồn kinh phí của Dự án Hỗ trợ y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng:
- 30% mệnh giá Thẻ BHYT tự nguyện cho người cận nghèo với cơ quan Bảo hiểm Xã hội tỉnh;
- Thanh toán trực tiếp với các cơ sở khám, chữa bệnh cho các đối tượng nêu tại Điều 1.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, bảo đảm ngân sách cho Quỹ khám, chữa bệnh người nghèo từ các nguồn: Hỗ trợ của Trung ương, ngân sách địa phương, hỗ trợ từ các dự án, các tổ chức, cá nhân… để Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo thực hiện các nhiệm vụ nói trên;
5. Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức mạng lưới khám, chữa bệnh, cung cấp các dịch vụ y tế có chất lượng cao cho nhân dân nói chung và người lao động nói riêng. Đồng thời là đầu mối phối hợp với các cơ quan hữu quan có những quy định cụ thể để thực hiện tốt Quyết định này;
6. Ban quản lý Dự án Hỗ trợ y tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng; bảo đảm nguồn kinh phí cấp phát và thanh quyết toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo và cùng với Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo quản lý và sử dụng tốt nguồn ngân sách hỗ trợ của Dự án.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các ngành nêu tại Điều 3 và các cơ quan có chức năng liên quan căn cứ quyết định thực hiện.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 928/QĐ-BQL năm 2017 quy định hỗ trợ kinh phí từ nguồn quỹ đền ơn đáp nghĩa tỉnh Bắc Giang
- 2 Quyết định 2069/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 2920/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 56/2013/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành về sửa đổi Điều 2 Quyết định số 58/2010/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thanh toán hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho cán bộ thuộc diện Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh quản lý
- 5 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND mức hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo tỉnh Bến Tre
- 6 Nghị quyết 26/2009/NQ-HĐND hỗ trợ 5% chi phí khám, chữa bệnh cho đối tượng hộ gia đình nghèo; đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7 Quyết định 1259/QĐ-UBND năm 2008 quy định quy trình lập, phân bổ, điều chỉnh và bổ sung dự toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập do tỉnh Sơn La ban hành
- 8 Quyết định 2844/QĐ-UBND năm 2007 về đối tượng và mức hỗ trợ chi trả tiền khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo từ nguồn kinh phí của dự án Hỗ trợ y tế vùng đồng bằng sông Cửu Long do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9 Quyết định 1595/QĐ-UBND-HC năm 2007 quy định mức hỗ trợ chi trả tiền khám chữa bệnh cho đối tượng là người nghèo, người cận nghèo từ nguồn kinh phí của dự án Hỗ trợ y tế vùng đồng bằng sông Cửu Long do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10 Quyết định 2029/QĐ-UBND năm 2007 về đối tượng và mức hỗ trợ chi trả tiền khám chữa bệnh cho người nghèo, người cận nghèo từ nguồn kinh phí của dự án hỗ trợ y tế vùng đồng bằng sông Cửu Long do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 11 Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT-BYT-BTC sửa đổi Thông tư liên tịch 21/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc do Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 12 Thông tư liên tịch 21/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 13 Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 63/2005/NĐ-CP ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn tổ chức khám chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 17 Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 5785/QĐ-UB-KT năm 1995 thay đổi mức thu phí cho mượn vốn của quỹ xóa đói giảm nghèo do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Quyết định 928/QĐ-BQL năm 2017 quy định hỗ trợ kinh phí từ nguồn quỹ đền ơn đáp nghĩa tỉnh Bắc Giang
- 2 Quyết định 2069/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 2920/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 56/2013/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành về sửa đổi Điều 2 Quyết định số 58/2010/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thanh toán hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho cán bộ thuộc diện Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh quản lý
- 5 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND mức hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo tỉnh Bến Tre
- 6 Nghị quyết 26/2009/NQ-HĐND hỗ trợ 5% chi phí khám, chữa bệnh cho đối tượng hộ gia đình nghèo; đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7 Quyết định 1259/QĐ-UBND năm 2008 quy định quy trình lập, phân bổ, điều chỉnh và bổ sung dự toán kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập do tỉnh Sơn La ban hành
- 8 Quyết định 2844/QĐ-UBND năm 2007 về đối tượng và mức hỗ trợ chi trả tiền khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo từ nguồn kinh phí của dự án Hỗ trợ y tế vùng đồng bằng sông Cửu Long do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9 Quyết định 1595/QĐ-UBND-HC năm 2007 quy định mức hỗ trợ chi trả tiền khám chữa bệnh cho đối tượng là người nghèo, người cận nghèo từ nguồn kinh phí của dự án Hỗ trợ y tế vùng đồng bằng sông Cửu Long do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10 Quyết định 2029/QĐ-UBND năm 2007 về đối tượng và mức hỗ trợ chi trả tiền khám chữa bệnh cho người nghèo, người cận nghèo từ nguồn kinh phí của dự án hỗ trợ y tế vùng đồng bằng sông Cửu Long do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 11 Quyết định 5785/QĐ-UB-KT năm 1995 thay đổi mức thu phí cho mượn vốn của quỹ xóa đói giảm nghèo do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành