ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2004/QĐ-UB | Pleiku , ngày 21 tháng 4 năm 2004 |
QUYẾT ĐINH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ LÀM ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ GIAO THÔNG VEN ĐÔ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Điều 10 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
- Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh khoá VIII kỳ họp thứ 3 (từ ngày 09 - 1l/01/2001) về từng bước thực hiện nhựa hoá, bê tông hoá đường giao thông nông thôn.
- Căn cứ ý kiến thống nhất tại Hội nghị ngày 26/02/2004 về việc tổng kết công tác xây dựng và phát triển giao thông nông thôn năm 2001-2003, phương hướng nhiệm vụ năm 2004-2005 đã được Chủ tịch UBND tỉnh kết luận tại thông báo số 32/TB-UB ngày 02/3/2004.
- Xét Hồ sơ thiết kế định hình đường giao thông nông thôn đã được Giám đốc Sở Giao thông vận tải phê duyệt tại quyết định số 24/QĐ-PD ngày 18/3/2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay quy định mức hỗ trợ kinh phí thuộc ngân sách tỉnh từ nguồn vốn vay hàng năm của Chính phủ để xây dựng đường giao thông nông thôn, giao thông ven đô như sau :
1/ Khái niêm về đường giao thông nông thôn, giao thông ven đô (gọi tắt là GTNT): Đường giao thông nông thôn bao gồm đường liên thôn, liên buôn, làng, đường nội bộ các thôn, buôn làng, các đường hẻm thuộc các tổ dân phố ở thị trấn, thị xã, thành phố.
Đối với nguồn vốn này, tỉnh chỉ dành để hỗ trợ cho các loại đường GTNT có chiều rộng mặt đường 3m. Với các loại mặt đường có chiều rộng nhỏ hơn 3m thì do địa phương tự bố trí vốn.
2/ Quy mô kết cấu mặt đường:
+ Chỉ triển khai thi công 2 loại mặt đường: mặt đường láng nhựa và mặt đường bê tông xi măng đảm bảo tải trọng thiết kế H8 (cho phép xe có tổng trọng tải nhỏ hơn 10 tấn lưu thông).
+ Kết cấu mặt đường: các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của các tuyến đường để lựa chọn kết cấu mặt đường cho phù hợp. Sử dụng Hồ sơ thiết kế định hình đường GTNT đã được Giám đốc Sở Giao thông vận tải phê duyệt tại quyết định số 24/QĐ-PD ngày 18/3/2004.
3/ Phương thức và mức hỗ trơ:
Trên địa bàn toàn tỉnh, hỗ trợ để làm mặt đường GTNT theo một mức thống nhất như sau :
a/ Mặt đường bê tông xi măng (rộng 3m, dài lkm) : Hỗ trợ 115 tấn xi măng Gia lai và 50 triệu đồng tiền mặt.
b/ Mặt đường đá dăm láng nhựa (rộng 3m, dài lkm) : Hỗ trợ 12 tấn nhựa đường và 50 triệu đồng tiền mặt. (Nếu chưa có đơn vị cung ứng nhựa đường của tỉnh thì tuỳ theo giá từng thời điểm quy ra tiền mặt để hỗ trợ).
Tuỳ theo chiều dài của tuyến đường để quy đổi ra mức hỗ trợ.
Ngoài khoản hỗ trợ do tỉnh cấp, các huyện, thành phố, thị xã được phép huy động các nguồn lực trên địa bàn, đặc biệt là nguồn đóng góp của dân thôn, bản, làng, tổ dân phố hoặc xã phường đứng ra thi công có sự giám sát của nhân dân. Tổ chức vận động sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức khác đứng chân trên địa bàn, các lực lượng quân đội để tham gia làm đường GTNT bằng nhiều hình thức đóng góp như tiền, xe máy, công lao động...
+ Về cấp kinh phí và vật tư hỗ trợ :
Xi măng Gia lai dược Công ty Xi măng Gia lai giao tại trụ sở UBND xã, nhựa đường giao tại trụ sở UBND huyện, từ đó các xã có trách nhiệm đến xã, huyện vận chuyển về để thi công. (Trong lúc chưa quyết định được đơn vị cung cấp nhựa đường thì được tính quy ra tiền mặt để hỗ trợ theo từng thời diềm thi công).
Tiền hỗ trợ được chuyển về huyện, thành phố, thị xã.
Điều 2: Tổ chức thực hiên:
+ UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương (thôn, làng, tổ dân phố ...) và khả năng nguồn vốn được tỉnh hỗ trợ lập ngay kế hoạch xây dựng và phát triển GTNT năm 2004-2005 đăng ký với Sở Kế hoạch và đầu tư.
+ Giao Sở Giao thông vận tải thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch của từng huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh phê duyệt.
+ Sau khi kế hoạch được tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chuyển kinh phí hỗ trợ về từng huyện, thị xã, thành phố; Công ty Xi măng Gia lai và đơn vị cung ứng nhựa đường phải kịp thời cung ứng xi măng, nhựa đường đúng khối lượng và địa điểm theo kế hoạch được duyệt. Sở Tài chính chuyển trả kinh phí cho Công ty Xi măng và đơn vị cung ứng nhựa (hoặc tính quy ra tiền khối lượng nhựa đường để hỗ trợ) trên cơ sở có biên bản xác nhận vật tư của UBND huyện, thành phố, thị xã.
+ Sở Giao thông - Vận tải, Tài chính, Xây dựng cử cán bộ thuộc sở để thành lập các đoàn giám sát kiểm tra, thường xuyên đi kiểm tra các công trình GTNT. UBND huyện, thành phố, thị xã tổ chức Hội đồng nghiệm thu các công trình trên địa bàn của huyện, thành phố, thị xã theo các tiêu chí đã quy định.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở : Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá, Giao thông - Vận tải, Xây dựng, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Công ty Xi măng Gia Lai, Chủ tịch UBND huyện, thị xã An Khê, thành phố Pleiku, Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế quyết định số 434/QĐ-UB ngày 04/6/2003 của UBND tỉnh "V/v hỗ trợ kinh phí làm đường giao thông nông thôn và giao thông ven đô" và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; các văn bản trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ./.
Nơi nhận: | T/M . ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ kinh phí làm đường giao thông nông thôn và ven đô trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ kinh phí làm đường giao thông nông thôn và ven đô trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 1 Quyết định 1553/2009/QĐ-UBND ban hành tiêu chí, định mức phân bổ vốn và định mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh để thực hiện các chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn từ năm 2009-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3 Chỉ thị 12/CT-UB năm 1995 về đẩy mạnh phong trào thi đua làm đường giao thông nông thôn do Tỉnh Lào Cai ban hành
- 1 Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ kinh phí làm đường giao thông nông thôn và ven đô trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Quyết định 1553/2009/QĐ-UBND ban hành tiêu chí, định mức phân bổ vốn và định mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh để thực hiện các chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn từ năm 2009-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Chỉ thị 12/CT-UB năm 1995 về đẩy mạnh phong trào thi đua làm đường giao thông nông thôn do Tỉnh Lào Cai ban hành