THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2007/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2007 |
VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư nhà nước báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước theo quy định của Quyết định này.
Điều 2. Báo cáo kết quả phân bổ vốn đầu tư nhà nước hàng năm
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác sử dụng vốn đầu tư nhà nước quy định tại
2. Ngân hàng Phát triển Việt
a) Vốn điều lệ của Ngân hàng đến thời điểm báo cáo.
b) Kế hoạch huy động vốn hàng năm.
c) Kế hoạch tín dụng đầu tư nhà nước, tín dụng xuất khẩu, bao gồm: cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình và dự án.
d) Kế hoạch bù lãi suất tín dụng đầu tư
3. Bộ Tài chính báo cáo: tình hình đăng ký kế hoạch đề cấp phát vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước, công trái và trái phiếu Chính phủ; kết quả thu hồi các khoản tạm ứng và chi ứng trước cho đầu tư phát triển.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các báo cáo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, báo cáo tổng hợp kết quả phân bổ vốn hàng năm, trong đó nêu rõ những tồn tại, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp xử lý.
Điều 3. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước
1. Báo cáo tháng:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư theo nguồn vốn của các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A trong tháng báo cáo và lũy kế đến tháng báo cáo.
b) Ngân hàng Phát triển Việt
c) Bộ Tài chính báo cáo tình hình: giải ngân vốn đầu tư phát triền thuộc nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay và vốn viện trợ của nước ngoài, sử dụng dự phòng ngân sách trung ương và Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương; tạm ứng và chi ứng trước cho đầu tư phát triển trong tháng báo cáo và luỹ kế đến tháng báo cáo.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước hàng tháng và lũy kế đến tháng báo cáo, trong đó nêu rõ những tồn tại, khó khăn. vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp xử lý.
2. Báo cáo quý và 6 tháng:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác quy định tại
- Kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư theo từng nguồn vồn;
- Đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A: chi tiết khối lượng thực hiện, kết quả giải ngân vốn đầu tư nhà nước của từng dự án; riêng báo cáo 6 tháng và quý III phải có ước thực hiện so với kế hoạch năm;
- Tổng hợp khối lượng thực hiện, kết quả giải ngân vốn đầu tư nhà nước của các dự án nhóm B và C;
- Những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân vả đề xuất các giải pháp xử lý.
b) Ngân hàng Phát triển Việt
- Tình hình huy động vốn;
- Vốn điều lệ của Ngân hàng tại thời điểm báo cáo;
- Tổng hợp khối lượng thực hiện và kết quả giải ngân nguồn vốn tín dụng đầu tư nhà nước, vốn tín dụng xuất khẩu;
- Chi tiết khối lượng thực hiện và kết quả giải ngân nguồn vốn tín dụng đầu tư nhà nước của các dự án quan trọng quốc gia và các dự án nhóm A.
c) Bộ Tài chính báo cáo tình hình: cấp phát và giải ngân vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay và vốn viện trợ của nước ngoài; sử dựng dự phòng ngân sách trung ương và Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương; tạm ứng và chi ứng trước kế hoạch cho đầu tư phát triển; huy động vốn công trái và vốn trái phiếu Chính phủ.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước, trong đó nêu rõ những tồn tại, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp xử lý.
3. Báo cáo năm:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác quy định tại
- Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước theo nguồn vốn, theo ngành và lĩnh vực;
- Chi tiết khối lượng thực hiện và kết quả giải ngân của từng dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A; tổng hợp khối lượng thực hiện và kết quả giải ngân của các dự án nhóm B và C;
- Những tồn tại, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp xử lý.
b) Ngân hàng Phát triển Việt
- Tình hình huy động vốn,
- Vốn điều lệ của Ngân hàng tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm;
- Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư nhà nước, vốn tín dụng xuất khẩu;
- Khối lượng thực hiện và kết quả giải ngân vốn tín dụng đầu tư nhà nước, vốn tín dụng xuất khẩu theo ngành, lĩnh vực;
- Chi tiết khối lượng thực hiện và kết quả giải ngân vốn tín dụng đầu tư nhà nước của từng dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A.
c) Bộ Tài chính báo cáo tình hình: cấp phát và giải ngân vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cả năm theo ngành, lĩnh vực; giải ngân của các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A; huy động và sử dụng vốn công trái, vốn trái phiếu Chính phủ; giải ngân vốn vay và vốn viện trợ của nước ngoài; sử dụng dự phòng ngân sách trung ương và Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương; tạm ứng và chi ứng trước kế hoạch cho đầu tư phát triển.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước hàng năm, trong đó nêu rõ những tồn tại, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp xử lý.
Điều 4. Thời hạn gửi báo cáo và cơ quan nhận báo cáo
1. Báo cáo kế hoạch phân bổ vốn đầu tư nhà nước hàng năm
a) Trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức khác quy định tai khoản 2 Điều 1 Quyết định này gửi báo cáo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định này đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
b) Trước ngày 31 tháng 01 của năm kế hoạch, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo quy định tại
c) Trước ngày 28 tháng 02 của năm kế hoạch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tài chính báo cáo quy định tai khoản 4 Điều 2 Quyết định này.
2. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước
a) Báo cáo tháng:
- Trước ngày 20 hàng tháng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Phát triển Việt Nam gửi báo cáo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 3 Quyết định này đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính;
- Trước ngày 22 hàng tháng, Bộ Tài chính gửi báo cáo quy định tại
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ tại các phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng tháng về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước quy định tại
b) Báo cáo quý và 6 tháng:
- Trước ngày 20 của tháng cuối quý, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Phát triền Việt Nam và các tổ chức khác quy định tại
- Trước ngày 22 của tháng cuối quý, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo quy định tại
- Trước ngày 28 của tháng cuối quý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ nội dung quy định tại
c) Báo cáo năm:
- Trước ngày 10 tháng 02 của năm sau năm thực hiện kế hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức khác quy định tại
- Trước ngày 20 tháng 02 của năm sau năm thực hiện kế hoạch, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo quy định tại
- Trước ngày 28 tháng 02 của năm sau năm thực hiện kế hoạch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ nội dung quy định tại
Các báo cáo quy định tại các Điều 2, 3 và 5 Quyết định này được gửi bằng đường công văn, phách (fax) và thư điện tử.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các hình thức gửi báo cáo.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp báo cáo Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước trong phạm vi cả nước theo quy định của Quyết định này.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức khác sử dụng vốn đầu tư nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1 Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2013 về nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 2329/BNN-KH thực hiện quy chế báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư và báo cáo giám sát đánh giá đầu tư do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Thông tư 50/2011/TT-BTC Quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 05/2007/TT-BKH ban hành các biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn Quyết định 52/2007/QĐ-TTg về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Luật Đầu tư 2005
- 6 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Công văn 2329/BNN-KH thực hiện quy chế báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư và báo cáo giám sát đánh giá đầu tư do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2013 về nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành