ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2008/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 07 tháng 7 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 99/STTTT-VP ngày 15/5/2008 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh Bình Thuận)
1. Sở Thông tin và Truyền thông Bình Thuận là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); quản lý các dịch vụ công về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật; là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông Bình Thuận có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và phân cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương, các quy hoạch phát triển về thông tin và truyền thông quốc gia; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị thuộc Sở; phối hợp xây dựng điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về thông tin và truyền thông đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật ở địa phương về chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí:
a) Thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh bao gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân công và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động xuất bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
d) Cấp phép họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Xem xét cho phép các cơ quan báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn tỉnh.
5. Về xuất bản:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh và đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất bản;
b) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của Trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật về xuất bản;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức thuộc trung ương tại địa phương; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu cho địa phương cấp phép; chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in nếu phát hiện nội dung xuất bản phẩm vi phạm Điều 10 Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Tổ chức thực hiện các giải pháp cụ thể triển khai các dịch vụ công ích trong bưu chính, chuyển phát trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
d) Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền.
7. Về viễn thông, Internet:
a) Tổ chức thực hiện các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng viễn thông, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông, internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng về giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông, internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Chủ trì hoặc chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý internet và người sử dụng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch 5 năm và hàng năm về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số; danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của quốc gia sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước của tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện quy chế, quy định và tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Chịu trách nhiệm triển khai các chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm các hệ thống tên miền (.gov.vn), hệ thống quản lý và xác thực người dùng (cơ sở dữ liệu chia sẻ chung), hệ thống thư tín điện tử, hệ thống hội họp, điện thoại IP, Video qua mạng;
h) Xây dựng mới hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động trang thông tin điện tử (website, cổng thông tin) của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp nội dung thông tin và dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh;
i) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh theo hướng dẫn của Cục Ứng dụng công nghệ thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông.
9. Về quảng cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm theo thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm theo thẩm quyền.
10. Về phát thanh và truyền hình:
a) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp phép hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử của các tổ chức, đơn vị do địa phương quản lý, trình các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi các loại giấy phép sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước khác theo hướng dẫn của Cục quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử - Bộ Thông tin và Truyền thông.
11. Về truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số của các hoạt động thu phát vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Trung tâm Tần số vô tuyến điện - Cục Tần số vô tuyến điện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với mạng, đài khác.
Chủ trì, xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh;
12. Về quyền tác giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản phẩm, dịch vụ theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh.
13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
15. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư chuyên ngành thông tin và truyền thông thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Thẩm tra và trình Bộ Thông tin và Truyền thông cho ý kiến về các dự án đầu tư thuộc diện phải thẩm tra đầu tư trên địa bàn tỉnh thuộc các lĩnh vực thông tin và truyền thông.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông tin trên địa bàn tỉnh.
17. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cấp có thẩm quyền; tham gia thực hiện điều tra, thống kê cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Thuyền thông.
18. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
19. Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực thông tin và truyền thông; thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực về thông tin và truyền thông trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
21. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Sở Thông tin và Truyền thông có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc:
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về hoạt động của Sở và thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về phần việc được phân công.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu, tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông, gồm:
a) Các phòng chức năng trực thuộc:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Bưu chính, Viễn thông;
- Phòng Công nghệ Thông tin;
- Phòng Báo chí, Xuất bản.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Việc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện theo phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện hành của UBND tỉnh.
Các phòng và đơn vị trực thuộc Sở có Trưởng, Phó các phòng, ban và Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc giúp Giám đốc Sở quản lý công chức, viên chức và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng, ban và đơn vị trực thuộc được Giám đốc Sở quy định. Việc bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó các phòng, ban và đơn vị trực thuộc và việc tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc của Sở phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và đúng theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước và của UBND tỉnh.
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông do HĐND tỉnh và UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và Giám đốc Sở Nội vụ. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và số lượng biên chế được giao, Giám đốc Sở quy định nhiệm vụ, biên chế cho các phòng, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc theo hướng tinh gọn và có hiệu quả.
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông:
Sở Thông tin và Truyền thông chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Đối với các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Thông tin và Truyền thông có mối quan hệ phối hợp để thực hiện tốt những nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Sở có trách nhiệm thực hiện những hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cho các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến các hoạt động của sở.
Phối hợp với các cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chuyên ngành thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ và những nội dung công tác của lĩnh vực thông tin và truyền thông để Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông ở địa phương.
5. Đối với Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thông tin và truyền thông; kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông ở địa phương.
2. Quá trình thực hiện có vấn đề gì chưa phù hợp, cần điều chỉnh bổ sung thì Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản kiến nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 2 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Quyết định 57/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Thông tin và Truyền thông Bình Thuận
- 4 Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực năm 2017
- 5 Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực năm 2017
- 1 Quyết định 41/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 52/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 65/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Quyết định 44/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở thông tin và truyền thông do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6 Luật Xuất bản 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 41/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 52/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 65/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Quyết định 44/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở thông tin và truyền thông do tỉnh Bình Phước ban hành