ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2017/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 17 tháng 11 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 04/2016/QĐ-UBND NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 650/TTr-SNV ngày 10 tháng 11 năm 2017 và đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 599/TTr-VPUBND ngày 09 tháng 11 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 của UBND tỉnh Phú Yên:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.”.
2. Bổ sung khoản 12 Điều 2 như sau:
“12. Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính:
a) Tham gia ý kiến về nội dung quy định thủ tục hành chính tại đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đôn đốc, kiểm soát chất lượng công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công khai thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính để công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định; nhập, đăng tải công khai, tích hợp, khai thác, quản lý dữ liệu thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Hướng dẫn, đôn đốc và tham mưu tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp, sáng kiến đơn giản hóa thủ tục hành chính;
g) Tổ chức triển khai cải cách thủ tục hành chính tại địa phương;
h) Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và vận hành, khai thác hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về quy định hành chính;
i) Tham mưu tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương;
k) Hướng dẫn, tập huấn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
l) Thông tin, tuyên truyền; tổng hợp, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.”.
“Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Đơn vị hành chính:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế;
c) Phòng Đầu tư - Xây dựng;
d) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
e) Phòng Nội chính;
g) Ban Tiếp công dân tỉnh;
h) Phòng Hành chính - Tổ chức;
i) Phòng Quản trị - Tài vụ.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
Trung tâm Thông tin và Công báo.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Phòng Tổng hợp
a) Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu xây dựng chương trình công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng, hàng năm, 5 năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổng hợp thông tin, xây dựng các báo cáo chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; các báo cáo chuyên đề, đột xuất liên quan đến kinh tế xã hội. Tham mưu xây dựng, theo dõi việc thực hiện Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh; Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Theo dõi, tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh theo chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; chương trình, kế hoạch liên kết, hợp tác phát triển vùng, các tỉnh, thành phố; công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cấp huyện; nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội các huyện, thị xã, thành phố.
Theo dõi, tham mưu công tác thi đua - khen thưởng; công tác thống kê; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Làm đầu mối tổng hợp việc theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các kết luận, chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp nội dung trình các kỳ họp của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; làm đầu mối tổng hợp, chuẩn bị các nội dung tổ chức các cuộc họp Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, hội nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, hội ý công việc giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Làm đầu mối cung cấp thông tin phục vụ công tác phát ngôn của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giúp lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ công tác với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Phòng Kinh tế
a) Chức năng, nhiệm vụ:
Theo dõi, tham mưu về lĩnh vực tài chính, ngân sách: vốn đầu tư thuộc ngân sách; vốn hỗ trợ có mục tiêu; vốn chương trình mục tiêu quốc gia; vốn trái phiếu chính phủ; phê duyệt kế hoạch mua sắm tài sản công, kế hoạch đấu thầu các dự án nguồn vốn sự nghiệp ngân sách nhà nước; các nguồn ngân sách chưa phân bổ; nguồn dự phòng chi ngân sách; các nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ địa phương; giao, điều chỉnh dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư công trung hạn; theo dõi quản lý các quỹ.
Theo dõi, tham mưu các ngành, lĩnh vực: thuế; hải quan; kho bạc nhà nước; ngân hàng; doanh nghiệp; kinh tế tập thể; xổ số kiến thiết; hoạt động kinh tế đối ngoại; công tác xúc tiến đầu tư; quản lý giá, phí, lệ phí; công sản, quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước; công tác đấu giá quyền sử dụng đất và giá đất trên địa bàn tỉnh.
Theo dõi, tham mưu các ngành, lĩnh vực: công thương; nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; môi trường (đánh giá tác động môi trường, biển đảo, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu); công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Công tác quy hoạch theo lĩnh vực được phân công.
Theo dõi, tham mưu về chủ trương đầu tư các dự án lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản.
Tham mưu theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được phân công.
Giúp lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ với Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Phòng Đầu tư - Xây dựng
a) Chức năng, nhiệm vụ:
Theo dõi, tham mưu về công tác đầu tư xây dựng: chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư các dự án (không bao gồm dự án đầu tư lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản) sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án (không bao gồm nguồn vốn sự nghiệp).
Theo dõi, tham mưu lĩnh vực: giao thông - vận tải; xây dựng, đô thị; tài nguyên (đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản).
Công tác quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, các quy hoạch khác thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Tham mưu theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được phân công.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.”.
7. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 6 như sau:
“4. Phòng Khoa giáo - Văn xã
a) Chức năng, nhiệm vụ:
Theo dõi, tham mưu các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo; thực hiện chính sách thu hút trí thức, hỗ trợ đào tạo sau đại học, phát triển nguồn nhân lực; y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm; bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; văn hóa, thể thao, du lịch; lao động, thương binh và xã hội, gia đình, trẻ em; tôn giáo; dân tộc; chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ chính sách; khoa học và công nghệ; ngoại vụ; thông tin và truyền thông, báo chí, phát thanh và truyền hình, thông tin đối ngoại; phối hợp tham mưu chuẩn bị các nội dung phục vụ các cuộc họp báo của Ủy ban nhân dân tỉnh; các hội, đoàn thể tỉnh; các quy hoạch theo lĩnh vực được phân công.
Tham mưu theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được phân công.
Giúp lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ với Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội chữ thập đỏ tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 6 như sau:
“5. Phòng Nội chính
a) Chức năng, nhiệm vụ:
Theo dõi, tham mưu các ngành, lĩnh vực: thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí; tư pháp, thi hành án dân sự; công an; quân sự; biên phòng tỉnh; nội vụ (không bao gồm công tác thi đua, khen thưởng); xử lý vi phạm hành chính các lĩnh vực; công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo.
Tham mưu thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Tham mưu theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được phân công.
Giúp lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Chương III:
“Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm bố trí, sử dụng công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước, đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Việc tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, người lao động thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thì Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp./.”
Điều 2. Bỏ khoản 6 Điều 6 của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 của UBND tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2017./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 49/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 3 Quyết định 49/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 1 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 65/2015/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 25/2016/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 93/2017/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 47/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 26/2017/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6 Quyết định 18/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 35/2016/QĐ-UBND
- 7 Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 8 Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 9 Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ - Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 1 Quyết định 18/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 35/2016/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 47/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 26/2017/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 93/2017/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 25/2016/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 65/2015/QĐ-UBND
- 7 Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 8 Quyết định 49/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên