ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5224/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
V/V BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 5312/BKHĐT-PTDN ngày 30/07/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chủ trương thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 3632/TTr-KHĐT ngày 30/12/2019 về việc ban hành Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Hội doanh nghiệp tỉnh và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp trên địa bàn Quảng Bình đã có những bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, số doanh nghiệp thành lập mới liên tục tăng qua các năm: năm 2016 là 554 doanh nghiệp; năm 2017 là 590 doanh nghiệp; năm 2018 là 686 doanh nghiệp (tăng 16,2% so cùng kỳ) với số vốn đăng ký 10.409 tỷ đồng (tăng 138% so cùng kỳ); nâng tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh lên 5.732 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký là 63.888 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), bình quân 154 người dân /01 doanh nghiệp1.
Từ năm 2016 đến nay, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được đặc biệt quan tâm, Chính phủ và tỉnh Quảng Bình luôn chú trọng đến công tác phát triển doanh nghiệp, xem “Doanh nghiệp là động lực phát triển kinh tế của đất nước”. Các cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, trong đó có DNNVV được tập trung hoàn thiện, cải cách hành chính gắn với xây dựng chính quyền điện tử, nền hành chính công hiện đại được tăng cường, góp phần tạo môi trường thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp phát triển.
Cùng với đó đội ngũ doanh nhân không ngừng lớn mạnh, đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, góp phần giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, theo định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách2. Mặc dù trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước đang gặp phải nhiều khó khăn, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã chủ động, khắc phục khó khăn, tái cơ cấu sản xuất, tổ chức lại bộ máy nhằm duy trì và mở rộng sản xuất nên nhiều doanh nghiệp vẫn hoạt động kinh doanh có hiệu quả; giải quyết việc làm cho trên 49.500 lao động, với mức thu nhập bình quân 3 - 4,5 triệu đồng/tháng/người; Nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn tồn tại nhiều hạn chế trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Các chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chưa được thực hiện đồng bộ, việc tiếp cận nguồn lực cho sản xuất kinh doanh như tín dụng, đất đai, đào tạo, thị trường đầu ra, hỗ trợ thành lập mới doanh nghiệp... vẫn còn gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian và chi phí do chưa có khung pháp lý hướng dẫn nên doanh nghiệp vẫn chưa phát triển cả về chất và lượng. Số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản còn nhiều3
Nghị quyết số 10-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 5 khóa XII đã xác định kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế, do vậy, việc khuyến khích, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển là một nhiệm vụ hết sức cần thiết và cấp bách của tỉnh Quảng Bình hiện nay. Theo Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, tỉnh Quảng Bình đề ra Kế hoạch đến năm 2020, trên địa toàn tỉnh có 7.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập4.
Tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, trong đó quy định về khung nội dung hỗ trợ tập trung vào doanh nghiệp nhỏ và vừa, và doanh nghiệp được chuyển đổi thành lập từ hộ kinh doanh. Có thể nói Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 là hành lang pháp lý quan trọng để các thành phần của nền kinh tế chung tay hỗ trợ cho sự phát triển mạnh mẽ của DNNVV.
Với những lý do trên, việc xây dựng “Đề án Hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025” nhằm hỗ trợ doanh nghiệp mới thành lập đồng thời khuyến khích, phát triển doanh nghiệp thành lập mới và thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp là hết sức cần thiết trong thời điểm hiện nay.
II. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề án
- Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017;
- Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
- Thông tư số 215/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 và Thông tư 130/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp;
- Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp;
- Chỉ thị số 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05/3/2018 về tiếp tục đẩy mạnh triển khai, thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 26/CT-TTg;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Công văn số 5764/BKĐT-PTDN ngày 20/8/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc đôn đốc triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018;
- Căn cứ Văn bản số 5312/BKHĐT-PTDN ngày 30/07/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc tham gia ý kiến với Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2021;
I. Mục tiêu, phạm vi, đối tượng của Đề án
1. Mục tiêu
- Phấn đấu đến hết năm 2020, trên địa toàn tỉnh có 7.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập; đến năm 2025 đạt khoảng 9.500-10.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới.
- Tạo cơ chế, chính sách thuận lợi nhằm khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp; đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế tư nhân, nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần đưa kinh tế của tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
2. Phạm vi
- Đề án quy định về nguyên tắc, nội dung, nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong khuôn khổ các cơ chế chính sách chung của Nhà nước.
- Đề án được triển khai thực hiện trong giai đoạn 2020-2025.
3. Đối tượng áp dụng
- Các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp, đáp ứng tiêu chí xác định DNNVV theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 4, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017.
- Các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh.
- Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
4. Nguyên tắc áp dụng
- Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng các mức hỗ trợ khác nhau theo quy định này thì được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất cho doanh nghiệp.
- Trong cùng một nội dung hỗ trợ, nếu doanh nghiệp đã được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương thì không được hưởng hỗ trợ của ngân sách tỉnh và ngược lại.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận hỗ trợ khi đã thực hiện đầy đủ quy định tại Đề án này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Căn cứ vào nguồn lực hỗ trợ, việc hỗ trợ được thực hiện theo nguyên tắc: (1) Doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hơn nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện được hỗ trợ trước; (2) Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện trước được hỗ trợ trước.
II. Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Các nội dung hỗ trợ chung
(1) Hỗ trợ thủ tục hành chính, cung cấp thông tin, tư vấn pháp lý
a. Hỗ trợ thủ tục hành chính:
- Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn về thủ tục hồ sơ đối với các thủ tục hành chính: đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, đăng ký chứng chỉ hành nghề.
b. Hỗ trợ cung cấp thông tin: Các thông tin được công bố trên Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh, Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội Doanh nghiệp tỉnh, gồm:
- Thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh được cập nhật hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm.
- Kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển trung hạn và hàng năm của tỉnh.
- Bản đồ tổng thể các đồ án quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong và ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Bảng giá đất hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Danh mục và thông tin các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
- Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh; các văn bản pháp luật của trung ương và của tỉnh liên quan đến doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong các hoạt động quản lý, kinh doanh, sản xuất.
- Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
c. Hỗ trợ tư vấn pháp lý: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ miễn phí về tư vấn pháp luật, cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật tại các cơ quan, đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương và Ngân sách tỉnh bố trí hàng năm cho các sở, ban, ngành và các nguồn hợp pháp khác. Dự kiến ngân sách tỉnh bố trí hàng năm khoảng 200-300 triệu đồng.
(2) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
a. Về hỗ trợ đào tạo
- Hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
Chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh, đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện đào tạo trực tuyến cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng: bán hàng, tiếp thị, tài chính, kế toán, nhân sự, sản xuất, tư duy chiến lược và kỹ năng lãnh đạo...
- Nội dung và thời lượng đào tạo theo quy định tại Thông tư 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Định mức hỗ trợ: Theo quy định tại Thông tư 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách Trung ương, ngân sách tinh hỗ trợ từ nguồn sự nghiệp đào tạo và nguồn xã hội hóa. Dự kiến ngân sách tỉnh bố trí hàng năm khoảng 500 triệu.
b. Hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề, quy trình, định mức hình thức tổ chức đào tạo đối với lao động: Theo quy định tại Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn kinh phí đào tạo nghề hàng năm và nguồn xã hội hóa (dự kiến Ngân sách tỉnh bố trí hàng năm khoảng 150-200 triệu đồng)
(3) Hỗ trợ xúc tiến, mở rộng thị trường
a. Hỗ trợ thông tin, tuyên truyền, quảng bá:
- Xây dựng các chính sách, chương trình đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, giao thương kết nối trong và ngoài nước và hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào kết nối doanh nghiệp quốc tế, hội chợ triển lãm, hội thảo giới thiệu sản phẩm công nghệ để tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường.
- Tăng cường các hoạt động, chương trình giới thiệu chia sẻ thông tin thị trường trong nước và quốc tế một cách kịp thời, chính xác bằng nhiều hình thức trợ giúp các doanh nghiệp trong việc định hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b. Tham gia hội chợ triển lãm do các cơ quan chức năng trên địa bàn tổ chức:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được tỉnh hỗ trợ chi phí thuê gian hàng và chi phí vận chuyển khi tham gia hội chợ triển lãm trong nước. Định mức hỗ trợ cụ thể như sau: Vùng đồng bằng, mức hỗ trợ tối đa 50% và vùng miền núi tối đa 80% chi phí thuê gian hàng (theo thông báo của Ban tổ chức hội chợ) và hỗ trợ 50% chi phí vận chuyển tham gia hội chợ; trong tỉnh không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp; ngoại tỉnh không quá 12 triệu đồng/doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được tỉnh hỗ trợ chi phí thuê gian hàng khi tham gia hội chợ, triển lãm tại nước ngoài. Định mức hỗ trợ tối đa 100% chi phí bao gồm: Chi phí thuê gian hàng, thiết kế, dàn dựng trang trí (theo dự toán được duyệt) và hỗ trợ tối đa 50% chi phí vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài, nhưng không quá 50 triệu đồng/doanh nghiệp.
- Định mức hỗ trợ: Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ không quá 01 lượt/năm.
c. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách cấp tỉnh bố trí từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm và nguồn hợp pháp khác. Dự kiến ngân sách tỉnh bố trí hàng năm khoảng 400-500 triệu đồng/năm.
(4) Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp
- Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, nguồn vốn tín dụng của các tổ chức tín dụng.
- Tổ chức lồng ghép các chương trình mục tiêu có liên quan trên địa bàn tỉnh để mang lại hiệu quả cao khi sử dụng kinh phí hỗ trợ của Nhà nước. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn để tham gia cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
(5) Hỗ trợ, tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh
- Hướng dẫn các doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp, hỗ trợ cho việc ra các quyết định quản lý, hỗ trợ việc xây dựng các chiến lược nhằm đạt lợi thế cạnh tranh.
- Hướng dẫn và tuyên truyền trong công tác quản lý thuế, hạch toán và kê khai thuế; Triển khai các chương trình tặng phần mềm kế toán và hỗ trợ công tác kế toán miễn phí đối với các doanh nghiệp mới thành lập.
- Hỗ trợ, tư vấn sử dụng công nghệ chữ ký số, giải pháp số trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn hỗ trợ của các tổ chức doanh nghiệp và nguồn xã hội hóa.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
- Hỗ trợ tối đa 3 triệu đồng/doanh nghiệp: Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố thông tin doanh nghiệp lần đầu; phí khắc dấu doanh nghiệp, hỗ trợ chi phí chữ ký số (giải pháp số) cho doanh nghiệp;
- Tổ chức các đợt tập huấn, tư vấn, tuyên truyền hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp;
- Tư vấn, hướng dẫn miễn phí các thủ tục hành chính về thuế, bảo hiểm và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
- Miễn, giảm các loại thuế, phí đối với hộ kinh doanh chuyển đổi theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Được cấp Giấy phép sử dụng miễn phí 01 năm phần mềm kế toán doanh nghiệp kèm tài liệu hướng dẫn sử dụng.
- Kinh phí: Ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp khác. Dự kiến ngân sách tỉnh bố trí hàng năm khoảng 1.500-2.000 triệu đồng (Trong đó thành lập mới dự kiến 1.000 -1.500 triệu đồng; hỗ trợ tập huấn, tư vấn, hướng dẫn, tuyên truyền thành lập mới doanh nghiệp: 500 triệu đồng)
3. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
a. Điều kiện hỗ trợ:
- Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Đối với doanh nghiệp có sản phẩm đã được đăng ký và xác nhận bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích, thời gian hoạt động không quá 10 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
- Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần.
- Đáp ứng một trong các tiêu chí sau về đổi mới sáng tạo:
Có sản phẩm sáng tạo /ý tưởng được vào vòng chung kết của các cuộc thi khởi nghiệp sáng tạo được tổ chức trên địa bàn tỉnh hoặc các địa phương khác trên địa bàn toàn quốc (kể cả các cuộc thi từ các vườn ươm doanh nghiệp, câu lạc bộ khởi nghiệp).
Có sản phẩm sáng tạo /ý tưởng đã qua quá trình tuyển chọn, ươm tạo tại các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa (có hợp đồng ươm tạo hoặc Giấy tờ chứng nhận đã qua quá trình tuyển chọn, ươm tạo).
Có sản phẩm sáng tạo/ý tưởng được các thành viên tại cuộc họp thẩm định liên ngành gồm: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở chuyên ngành liên quan thông qua.
Có sản phẩm đã được đăng ký và xác nhận của đơn vị có thẩm quyền về xác nhận đăng ký sở hữu trí tuệ theo các hình thức: bằng sáng chế (độc quyền sáng chế hoặc độc quyền giải pháp hữu ích); kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí.
Được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
Có sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo quy định của Chính phủ.
b. Nội dung hỗ trợ chung
- Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
- Miễn phí tra cứu, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về sáng chế, thông tin công nghệ, kết quả nghiên cứu
- Miễn phí cung cấp thông tin, truyền thông về kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
- Tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng/ý tưởng, dự án khởi nghiệp sáng tạo đạt giải A tại các cuộc thi khởi nghiệp sáng tạo do tỉnh tổ chức; Hỗ trợ tối đa 40 triệu đồng/ý tưởng, dự án khởi nghiệp sáng tạo đạt giải B tại các cuộc thi khởi nghiệp sáng tạo do tỉnh tổ chức; Hỗ trợ tối đa 30 triệu đồng/ý tưởng, dự án khởi nghiệp sáng tạo đạt giải C tại các cuộc thi khởi nghiệp sáng tạo do tỉnh tổ chức nhằm tạo làn sóng khởi nghiệp, sáng tạo cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thành lập Ban cố vấn về khởi nghiệp sáng tạo của tỉnh.
c. Kinh phí: Ngân sách tỉnh và nguồn hợp pháp khác. Dự kiến Ngân sách tỉnh bố trí hàng năm khoảng 800-1000 triệu đồng.
III. Kinh phí thực hiện các hoạt động hỗ trợ DNNVV
- Kinh phí thực hiện các nội dung hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của Đề án: Nguồn kinh phí ngân sách tỉnh phê duyệt hàng năm và nguồn sự nghiệp khác, dự kiến đến năm 2025 khoảng 25-30 tỷ đồng, bình quân 4-5 tỷ đồng/năm. Tùy theo từng giai đoạn và nguồn lực cân đối ngân sách cụ thể của tỉnh hàng năm để cân đối, bố trí hỗ trợ cho từng nội dung, mục tiêu cụ thể.
Ngoài ra, lồng ghép các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khác đã được UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện hàng năm theo kế hoạch đã được các sở, ngành đề xuất.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan Thường trực thực hiện Đề án:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương, Hội doanh nghiệp tình triển khai, thực hiện Đề án.
- Chủ trì triển khai hỗ trợ nội dung Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh: Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đến thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký doanh nghiệp đúng hoặc sớm hơn thời gian quy định. Khuyến khích đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, tăng cường đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử mức độ 4.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan triển khai nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp, sáng tạo.
- Nâng cao trình độ, năng lực và đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ thủ tục đăng ký doanh nghiệp và cán bộ triển khai chính sách, hỗ trợ doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
- Chủ trì tổ chức các đợt tập huấn, tư vấn, tuyên truyền hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ sau đăng ký thành lập cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức.
- Phối hợp với Hội Doanh nghiệp tỉnh thực hiện các chương trình hỗ trợ đào tạo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đề án.
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kinh phí của các sở, ban, ngành, địa phương để triển khai các nhiệm vụ của Đề án.
- Làm đầu mối theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Đề án của tất cả các sở, ngành, địa phương. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành tổng hợp, thẩm định dự toán, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp hàng năm để triển khai hoàn thành các nhiệm vụ của Đề án.
- Hướng dẫn các Sở, ngành thực hiện quy trình, thủ tục thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ triển khai các chính sách, chương trình của tỉnh.
- Chủ trì, nghiên cứu phối hợp với các sở, ban, ngành nghiên cứu tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn (nếu thấy cần thiết). Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Công Thương:
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp về các hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn xây dựng chương trình, thực hiện chương trình khuyến công và phát triển thương mại điện tử; giải pháp khuyến khích sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tổ chức các chương trình, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới nâng cao kiến thức trong việc xây dựng thương hiệu, bảo vệ thương hiệu và quảng bá thương hiệu trong nước và quốc tế.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại, bảo vệ môi trường và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
- Chủ trì phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng quốc tế.
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, đăng ký sở hữu trí tuệ, tham gia nghiên cứu sáng chế công nghệ cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh; hỗ trợ đề tài nghiên cứu được giải thưởng và chuyển giao ứng dụng thương mại hóa các đề tài đề án, phát minh, sáng kiến...
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban cố vấn về khởi nghiệp sáng tạo.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì rà soát, công khai kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý và sử dụng đất đai của các doanh nghiệp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành trình HĐND tỉnh quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển các cụm công nghiệp cho DNNVV, khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho DNNVV.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; Xây dựng quy trình, hướng dẫn, các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo đúng quy định.
- Tổng hợp kế hoạch và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn theo quy định hiện hành báo cáo UBND tỉnh.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
7. Sở Nội vụ:
- Chủ trì rà soát, theo dõi, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ đối với công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, hàng năm tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh khen thưởng kịp thời các sở, ngành, địa phương thực hiện tốt Đề án; tham mưu UBND tỉnh nhắc nhở, phê bình các đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ giao tại Đề án.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
8. Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì, rà soát theo dõi việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến doanh nghiệp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
9. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các hội, Hội doanh nghiệp tỉnh thực hiện đào tạo, tập huấn phổ biến pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho DNNVV.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các cơ quan báo chí trên địa bàn và Trung ương cùng phối hợp công tác với tỉnh trong các Chương trình hỗ trợ DNNVV; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung hỗ trợ của Đề án (thực hiện tuyên truyền ít nhất mỗi tháng một lần).
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
11. Cục Thuế tỉnh:
- Tuyên truyền và hướng dẫn các chính sách, pháp luật về thuế.
- Tư vấn miễn phí các thủ tục hành chính về thuế, hướng dẫn thực hiện các thủ tục miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, lệ phí đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu tiên của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức các khóa đào tạo về chính sách thuế và kế toán cho doanh nghiệp mới thành lập.
- Hỗ trợ tập huấn miễn phí về các dịch vụ thuế điện tử đối với doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
- Giới thiệu các đơn vị cung cấp phần mềm, dịch vụ kế toán doanh nghiệp để triển khai các chương trình hỗ trợ miễn phí đối với các doanh nghiệp mới thành
- Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, vận động hộ kinh doanh thành lập doanh nghiệp. Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp tổ chức kiểm tra, rà soát diện hộ kinh doanh, trong trường hợp phát hiện hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên 10 lao động trở lên không thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, lập danh sách các hộ kinh doanh vi phạm để chuyển UBND huyện, thành phố, thị xã xử lý theo quy định.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
12. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Bình:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn cải tiến quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn, nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay và nghiên cứu xây dựng tiêu chí cho vay phù hợp đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; xây dựng các gói tín dụng để hỗ trợ phân khúc khách hàng này.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.
- Tuyên truyền và hướng dẫn DNNVV có nhu cầu vay vốn nắm được đầy đủ các thông tin liên quan đến khoản vay như hồ sơ, thủ tục, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh...
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
13. Ban Quản lý Khu kinh tế
- Chủ trì hỗ trợ cung cấp, hướng dẫn thông tin và thủ tục đầu tư đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp mới thành lập khi có nhu cầu thuê lại mặt bằng sản xuất tại các khu công nghiệp trên địa bàn.
- Khai thác hiệu quả các khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt, tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; khuyến khích, định hướng để doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp tập trung tạo điều kiện thuận lợi đầu tư hạ tầng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
14. Thanh tra tỉnh:
- Chủ trì tổng hợp, rà soát kế hoạch thanh tra của các sở, ngành, địa phương theo đúng quy định và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 5/03/2018 về tiếp tục triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp.
15. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức đoàn thể khác tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách khuyến khích, hỗ trợ của tỉnh liên quan đến thành lập doanh nghiệp.
- Tổ chức khảo sát đánh giá tình hình hoạt động, nhu cầu thành lập doanh nghiệp của các hộ kinh doanh trên địa bàn và hướng dẫn tiếp cận đất đai tại các cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy hoạch.
- Vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân và hộ kinh doanh chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp trên địa bàn.
- Kiểm tra, rà soát, thống kê số lượng hộ kinh doanh trên địa bàn có sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên; lập danh sách gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và yêu cầu các hộ chuyển đổi thành doanh nghiệp theo quy định.
- Tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong việc giải quyết các hồ sơ, thủ tục liên quan đến hoạt động của hộ kinh doanh. Lập danh sách các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn và hoàn thiện thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Chi cục thuế quận, huyện, thị xã giải quyết các thủ tục chấm dứt hoạt động của các Hộ kinh doanh trong 02 ngày làm việc.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
17. Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Đề án về nội dung liên quan đến Sở, Ban, ngành, cơ quan mình phụ trách. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Các Sở, ngành liên quan đến việc cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn miễn phí về thủ tục hồ sơ, tạo mọi điều kiện cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp thành lập mới được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
18. Hội Doanh nghiệp tỉnh:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai hỗ trợ đào tạo cho DNNNV theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh; thông tin phổ biến vận động hội viên tích cực tham gia hưởng ứng thực hiện Đề án; Thực hiện việc kết nối cộng đồng doanh nghiệp tham gia triển khai thực hiện Đề án; Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp kịp thời kiến nghị với UBND tỉnh để tháo gỡ, tạo môi trường tốt nhất cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
19. Các cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh trên địa bàn:
- Cung cấp thông tin, tài liệu về thành lập doanh nghiệp đầy đủ, kịp thời, chính xác theo yêu cầu của cơ quan chức năng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; tiếp nhận, phối hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh./.
1 tăng so với trước khi có Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 ( 192 người dân/1 doanh nghiệp).
2 Thu ngân sách khu vực kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng lớn (trên 25%) trong tổng số thu ngân sách của toàn tỉnh.
3 số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh trên địa bàn trong năm 2018, có 255 doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng hoạt động, 25 doanh nghiệp tiến hành giải thể tự nguyện và 3 doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp..
4 Tính đến hết tháng 09 năm 2019, tổng số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn tỉnh là 6.149 doanh nghiệp, dự kiến đến năm 2020 khó đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra