ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2003/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 14 tháng 10 năm 2003. |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN;TỔ CHỨC, BỘ MÁY;BIÊN CHẾ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định số 45/2003/QĐ-TTg ngày 2/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường; đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Căn cứ thông tư số 15/2003/TTLB - BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của liên bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;
- Xét đề án kiện toàn tổ chức, bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 364 TT/SKHCN ngày 10/9/2003, theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh tại Tờ trình số 611/TCCQ ngày 29/9/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn; tổ chức, bộ máy; biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 06/2002/QĐ-UB ngày 28/01/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành bản quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn; tổ chức, bộ máy; biên chế của Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các Ngành có liên quan và giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN; TỔ CHỨC,BỘ MÁY; BIÊN CHẾ CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-UB Ngày 14 tháng 10 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1: Chức năng của Sở Khoa học và Công nghệ:
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá); An toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở khoa học và Công nghệ chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Sở khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.
Điều 2: Sở khoa học và Công nghệ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng sản phẩm; Sở Hữu trí tuệ; An toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2. Xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ; Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng sản phẩm; Sở Hữu trí tuệ; An toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh;
3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ; Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng sản phẩm ; Sở hữu trí tuệ; An toàn bức xạ và hạt nhân;
4. Về hoạt đọng khoa học và công nghệ.
a. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống;
b. Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nghiệm vụ Khoa học và Công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các tổ chức Khoa học và Công nghệ của địa phương về hoạt động Khoa học và Công nghệ; phối hợp với các sở, ban, ngành và Công nghệ cấp Nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét;
d. Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh;
đ. Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ thuộc các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ Khoa học và Công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu Khoa học và Công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;
g. Phối hợp với Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự đoán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực Khoa học và Công nghệ của tỉnh và các huyện, thị xã thuộc tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của hoạt động Khoa học và Công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; Trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý;
h. Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực Khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ Khoa học và Công nghệ; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động Khoa học và Công nghệ; thông tin tư liệu Khoa học và Công nghệ;
i. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập các hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh.
5. Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm.
a. Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
b. Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
c. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, công bố hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh;
6. Về sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá).
a. Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Theo dõi, tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
b. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Về an toàn bức xạ và hạt nhân.
a. Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của pháp luật;
b. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật.
c. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân;
8. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về Khoa học và Công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của sở của Sở theo quy định của pháp luật;
11. Thống kê Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
12. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
13. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động Khoa học và Công nghệ với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ;
14. Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp;
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh .
Điều 3: Tổ chức, bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ:
1. Lãnh đạo Sở gồm có:
Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về các hoạt động của Sở. Phó giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình quy định của Đảng và Nhà nước.
Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
2.1. Phòng hành chính - Tổng hợp
2.2 Phòng Khoa học
2.3. Phòng Công nghệ
2.4. Thanh tra Sở
3. Các đơn vị trực thuộc
3.1. Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
3.2. Trung tâm tin học và Thông tin Khoa học - Công nghệ
3.3. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ.
Các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo toàn diện của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, có trụ sở, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động.
Điều 4: Biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và công nghệ trước mắt được giao 19 biên chế quản lý Nhà nước, 18 biên chế sự nghiệp, 05 hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của chính phủ, bố trí hai hợp đồng dài hạn tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học - công nghệ, hưởng lương theo Nghị định số 10/NĐ-CP của Chính phủ. Ngoài ra, các đơn vị trực thuộc được hợp đồng một số lao động theo yêu cầu công việc, hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp.
Điều 5: Tổ chức thực hiện:
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình căn cứ Quy định này để thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện, đồng thời tiến hành nâng cao chất lượng đội ngũ, cán bộ, công chức, viên chức nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- 1 Quyết định 22/2009/QĐ-UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 06/2002/QĐ-UB về bản quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn; tổ chức, bộ máy; biên chế của Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3 Quyết định 06/2002/QĐ-UB về bản quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn; tổ chức, bộ máy; biên chế của Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1 Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Quyết định 45/2003/QĐ-TTg thành lập Sở Tài nguyên và môi trường, đổi tên Sở Khoa học, công nghệ và môi trường thành Sở Khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 5 Nghị định 10/2000/NĐ-CP quy định tiền lương tối thiểu trong các doanh nghiệp
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 22/2009/QĐ-UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 06/2002/QĐ-UB về bản quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn; tổ chức, bộ máy; biên chế của Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành