ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2008/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 28 tháng 10 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐNĐ và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 và Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 687/TTr-SNV ngày 17/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HÀNG NĂM CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 28/10/2008 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1.Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định về nội dung, tiêu chuẩn, quy trình và thẩm quyền đánh giá, xếp loại hàng năm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; đơn vị sự nghiệp thuộc các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố, bao gồm;
a) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phi hoạt động thường xuyên theo quyết định của UBND tỉnh (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
b) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn tại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
c) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân -Sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phi hoạt động).
2. Quy định này không áp dụng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm đối với các đơn vị sự nghiệp sau;
a) Các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan thuộc khối Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
b) Các đơn vị sự nghiệp thuộc các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
c) Các cơ sở khám chữa bệnh (hệ điều trị) thuộc Sở Y tế; các đơn vị trường học trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, thuộc UBND huyện, thành phổ (giao Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của đơn vị sự nghiệp nói trên trình UBND tỉnh xem xét quyết định),
Điều 2. Mục đích đánh giá, xếp loại
1. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở để giúp UBND tỉnh (đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quản lý), giúp các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố quản lý) đề ra các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí sử dụng đội ngũ viên chức của tỉnh đúng theo quy định của pháp luật.
2. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm thúc đẩy đơn vị chủ dộng bố trí sắp xếp tổ chức, bộ máy tinh gọn, hợp lý, thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả trong sử dụng kinh phí và tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
3. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập là yêu cầu quan trọng của công tác quản lý Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương. Việc đành giá phải phản ánh đúng những kết quả đã đạt được trong năm của đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời kiểm điểm làm rõ số lượng, khối lượng công việc chưa hoàn thành trong năm của đơn vị và đề ra giải pháp khắc phục trong những năm tiếp theo.
2. Đánh giá kết quả Thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo định kỳ hàng năm nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị phải do cấp có thẩm quyền công nhận theo phân cấp được quy định tại văn bản này.
1. Việc đánh giá căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền quyết định và các tiêu chí đánh giá quy định tại văn bản này.
2. Việc đánh giá đảm bảo tính khách quan, toàn diện, công khai, minh bạch, công bằng và dân chủ, phản ánh đúng kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của đơn vị.
Điều 5. Nội dung đánh giá kết quả thục hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
1. Khối lượng các công việc phải hoàn thành sau một năm theo chỉ tiêu kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao.
2. Chất lượng các công việc theo chỉ tiêu kế hoạch được giao đã hoàn thành (được duyệt, xác nhận).
3. Thời gian hoàn thành công việc được giao.
4. Công tác quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức: việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động; việc chấp hành pháp luật, kỷ luật lao động của cán bộ, viên chức,
5. Công tác quản lý tài sản và việc thực hiện các quy định về tài chính của đơn vị,
6. Tình hình hoạt động của các tổ chức đoàn thể.
Điều 6. Phương pháp đánh giá và xếp loại chất lượng
1. Phương pháp đánh giá:
Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100, (Có phụ lục tiêu chí và điểm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo).
2. Xếp loại chất lượng:
a) Đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Đạt từ 95 điểm trở lên;
b) Đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ: Đạt từ 85 đến dưới 95 điểm;
c) Đơn vị hoàn thành nhiệm vụ: đạt từ 65 đến dưới 85 điểm;
d) Đơn vị chưa hoàn thành nhiệm vụ: đạt dưới 65 điểm.
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm, đối chiếu với tiêu chí đánh giá tổ chức thành lập Hội đồng tự đánh giá của đơn vị để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, tiến hành tự chấm điểm theo các nội dung đánh giá và tự nhận tiêu chuẩn xếp loại theo Điều 6 Quy định này.
2. Khi hoàn thành việc tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ gửi về Hội đồng đánh giá cấp tỉnh (qua Sở Nội vụ, Sở Tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh). Hội đồng đánh giá cấp sở, ngành (qua Văn phòng hoặc Phòng Tổ chức hành chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành), UBND huyện, thành phố (qua Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, thành phố quản lý) để đánh giá xếp loại và trình cấp có thẩm quyền công nhận.
3. Hồ sơ đề nghị đánh giá xếp loại của đơn vị sự nghiệp công lập gửi về Hội đồng đánh giá theo quy định tại khoản 2 điều này trước ngày 15 tháng 12 hàng năm,
Điều 8. Hồ sơ đánh giá, xếp loại gồm
1. Bản báo cáo kết quả công tác năm (nêu rõ lý do những điểm không đạt);
2. Bản tự chấm điểm của cơ quan đơn vị;
3. Văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xét công nhận (đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh); Văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố xét công nhận (đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, thành phố); Văn bản đề nghị Giám đốc sở xét công nhận (đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ngành).
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh đạt danh hiệu theo quy định tại Điều 6 Quy định này;
2. Giám đốc: Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định công nhận các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 10. Hội đồng đánh giá, xếp loại
1. Thành phần Hội đồng đánh giá gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng đánh giá: Chủ tịch UBND (đối với cấp tỉnh, cấp huyện); Giám đốc sở, ngành (đối với cấp sở, ngành);
b) Phó Chủ tịch Thường trực: Đối với cấp tỉnh là Giám đốc Sở Nội vụ; cấp huyện, thành phố là Trưởng Phòng Nội vụ; cấp sở, ngành là Phó Giám đốc (Lãnh đạo cấp sở, ngành);
c) Các ủy viên Hội đồng đánh giá: Đối với cấp tỉnh gồm thành viên UBND tỉnh, lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; cấp sở, ngành gồm lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn, đại diện công đoàn, đoàn thanh niên; cấp huyện, do cấp huyện tự quyết định.
2. Thành phần Hội đồng tự đánh giá của đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ trưởng đơn vị tự quyết định,
3. Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá:
a) Thẩm định, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xét duyệt công nhận theo phân cấp, các đơn vị đạt danh hiệu theo Điều 6 quyết định này,
b) Giúp Thủ trưởng cơ quan chuẩn bị nội dung báo cáo tổng kết việc đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
4. Thẩm quyền thành lập Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ các đơn vị sự nghiệp của cấp nào do cấp đó quyết định thành lập.
Điều 11. Giám sát, kiểm tra đánh giá
1. Hàng năm Hội đồng đánh giá các cấp có trách nhiệm thực hiện việc giám sát, đánh giá, kiểm tra kết quả thực hiện những quy định của văn bản này và việc thực hiện chế độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, Đồng thời có biện pháp giải quyết tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hoặc xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật
2. Hàng năm các đơn vị gửi báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 06 tháng đầu năm về Hội đồng đánh giá cấp trên trực tiếp chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 để theo dõi, kiểm tra, giám sát; nếu đơn vị sự nghiệp nào không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định thì đơn vị đó không được xem xét công nhận hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị
1. Sở Nội vụ:
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư tổ chức hướng dẫn, việc thực hiện đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ các đơn vị sự nghiệp công lập; kiểm tra tình hình, tiến độ thực hiện việc đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ các đơn vị sự nghiệp; tổng hợp báo cáo kết quả xếp loại hàng năm của các đơn vị trình UBND tỉnh phê duyệt
Tham mưu cho UBND thành lập Hội đồng cấp tỉnh đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh cấp tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện chế độ tự chủ tài chính, việc quản lý thu chi tài chính hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Phổ biến tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ tới các phòng, ban chuyên môn, các đơn vị, bộ phận thuộc đơn vị mình quản lý.
2. Hàng năm các Sở, ban, ngành tổ chức việc đành giá mức độ hoàn thành của các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành mình quản lý theo quy định tại văn bản này: tổ chức tổng kết và báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định.
3. UBND các huyện, thành phố tổ chức việc đánh giá mức độ hoàn thành của các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại văn bản này; tổ chức tổng kết và báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Phụ lục tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập | |||
| NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ | Điểm chuẩn | Đơn vị tự chấm |
1 | Khối lượng, chất lượng và thời gian hoàn thành các công việc trong năm: | 33 |
|
1.1 | Có chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, năm | 3 |
|
1.2 | Kết quả thực hiện nhiệm vụ |
|
|
- | Hoàn thành 100% khối lượng và chất lượng công việc theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. | 15 |
|
- | Hoàn thành từ 90% đến < 100% khối lượng và chất lượng công việc theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. | 10 |
|
- | Hoàn thành từ 70% đến < 90% khối lượng và chất lượng công việc theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. | 5 |
|
- | Hoàn thành từ 55 đến < 70% khối lượng và chất lượng công việc theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. | 3 |
|
- | Hoàn thành < 55% khối lượng và chất lượng công việc theo chỉ liêu kế hoạch được giao. | 0 |
|
1.3 | Thời gian hoàn thành công việc được giao |
|
|
- | Khối lượng công việc hoàn thành đúng hạn và trước hạn 100% | 15 |
|
- | Khối lượng công việc hoàn thành đúng hạn và trước hạn từ 90% đến < 100% | 10 |
|
- | Khối lượng công việc hoàn thành đúng hạn và trước hạn từ 70% đến < 90% | 5 |
|
- | Khối lượng công việc hoàn thành đúng hạn và trước hạn từ 55 đến < 70% | 3 |
|
- | Khối lượng công việc hoàn thành đúng hạn và trước hạn < 55% | 0 |
|
2 | Công tác quản lý, sử dụng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức | 30 |
|
2.1 | Xây dựng và thực hiện tốt Quy chế hoạt động, quy chế làm việc | 5 |
|
2.2 | Thực hiện tốt công tác quy hoạch cabs bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức trong đơn vị | 5 |
|
2.3 | Thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại hàng năm, số cán bộ, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt trên 45%: Không có cán bộ, công chức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ | 5 |
|
2.4 | Thực hiện các chế độ chính sách: Thực hiện đây đủ chế độ tiền lương, tiền công, Bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm Y tế theo quy định của pháp luật đối với người lao động | 5 |
|
2.5 | Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động: - Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động đạt từ 80% trở lên mức quy chế chi tiêu nội bộ đã quy định. - Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động đạt từ 50% đến < 80% mức quy chế chi tiêu nội bộ đã quy định. - Chí trả thu nhập tăng thêm cho người lao động < 50% mức quy chế chi tiêu nội bộ đã quy định. |
10
5
3 |
|
3 | Việc quản lý tài sản và thực hiện các quy định về tài chính: | 25 |
|
3.1 | Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng tài sản của cơ quan, đơn vị; triển khai và thực hiện có hiệu quả quy chế quản lý, sử dụng tài sản, không làm thất thoát tài sản của cơ quan. đơn vị. | 5 |
|
3.2 | Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong quản lý kinh phí. | 5 |
|
3.3 | Thực hiện đúng các quy định về tài chính: |
|
|
a | Về thực hiện nghĩa vụ ngân sách với Nhà nước. (Các đơn vị tự bảo đảm 100% kinh phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động mà có nguồn thu phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định) |
|
|
| - Hoàn thành 100% nghĩa vụ ngân sách với Nhà nước - Chưa hoàn thành nghĩa vụ ngân sách với nhà nước (Đối với các đơn vị sự nghiệp do Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, tiêu chí a được tính tối đa là 10 điểm) | 100 |
|
b | Lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán, quyết toán thu, chi, trích lập các loại quỹ và quản lý tài sản theo đúng quy định của nhà nước. | 5 |
|
4 | Tổ chức Công đoàn và các đoàn thể khác trong đơn vị đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh. | 7 |
|
5 | Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở: | 5 |
|
| - Dân chủ về kế hoạch hoạt động của cơ quan, đơn vị công khai. | 1 |
|
| - Dân chủ trong thực hiện chính sách đối với cán bộ, viên chức. | 2 |
|
| - Dân chủ trong việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá cán bộ, viên chức. | 2 |
|
| Tổng cộng | 100 |
|
|
|
|
|
- 1 Quyết định 27/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định 53/2008/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1 Thông tư 113/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003