UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2008/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 05 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP , ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV , ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Liên bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ (Tờ trình số 1678/TTr-SNV, ngày 27 tháng 10 năm 2008),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 49/2006/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Chương I:
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm; dạy nghề; lao động; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Thực hiện theo quy định tại Mục II, Phần I, Thông tư liên tịch số 10/2008/ TTLT-BLĐTBXH-BNV, ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Liên bộ Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội.
Chương II:
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
1. Giám đốc, các Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn:
a) Văn phòng Sở (bao gồm tổ chức, hành chính và bình đẳng giới);
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Người có công;
đ) Phòng Bảo trợ xã hội (bao gồm cả phòng chống tệ nạn xã hội);
e) Phòng Dạy nghề và Việc làm;
f) Phòng Lao động - Tiền lương;
g) Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em.
3. Tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Bảo trợ xã hội.
- Trung tâm Giới thiệu việc làm.
- Trung tâm Dạy nghề Kon Đào.
- Trung tâm Dạy nghề Măng Đen.
Điều 4. Biên chế của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: biên chế quản lý hành chính nhà nước và biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu.
1. Biên chế quản lý hành chính nhà nước: được giao cho các phòng chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Sở.
2. Biên chế sự nghiệp: được giao cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Việc quy định nhiệm vụ cụ thể và bố trí biên chế cho từng đơn vị thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Riêng Thanh tra Sở thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra.
Điều 5. Thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các tổ chức nêu tại Điều 3, Quy định này thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và theo quy định của pháp luật.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức vụ lãnh đạo thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ hiện hành và theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
Giám đốc Sở là Thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm cá nhân trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở. Giám đốc Sở có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy định này bảo đảm kịp thời và đạt hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân tỉnh về trả lời chất vấn của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp theo quy định.
2. Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng cán bộ công chức, viên chức, tài chính, tài sản, vật tư, tài liệu... của cơ quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thực hiện tốt chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức cơ quan.
4. Làm chủ tài khoản của cơ quan.
5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
6. Quyết định theo thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản của các ngành, các cấp trái pháp luật hoặc không còn phù hợp về công tác được giao theo đúng quy định của pháp luật.
7. Phân công cho các Phó Giám đốc Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác của Sở, Ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở vắng mặt.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Sở.
1. Giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và tham gia ý kiến với Giám đốc Sở về công việc chung của cơ quan.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở đi vắng ủy quyền.
3. Được chủ tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Chương III:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ làm việc.
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác: Trên cơ sở chủ trương đường lối, chỉ thị, nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước; chương trình công tác của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong từng thời kỳ, Sở tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác từng thời kỳ làm cơ sở cho quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thời hạn giải quyết công việc: Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở đã được quy định thời gian giải quyết, Giám đốc Sở giải quyết đúng theo quy định; đối với những việc pháp luật không quy định thời hạn giải quyết, Giám đốc Sở phải tổ chức giải quyết và trả lời cho tổ chức, công dân trên tinh thần cải cách hành chính. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết phải có văn bản nêu rõ lý do cho cơ sở, tổ chức và công dân biết.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản: Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản.
a) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi trình ký Giám đốc Sở lập hồ sơ, thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Sở: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản.
4. Những công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Giám đốc Sở chủ trì và trao đổi thống nhất bằng văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Chế độ thông tin báo cáo:
a) Giám đốc Sở thực hiện báo cáo định kỳ tình hình triển khai nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định.
b) Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh trước 03 ngày, trường hợp đột xuất thì phải báo cáo ngay trước khi đi công tác để Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
c) Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền, Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý kịp thời.
6. Công tác lưu trữ: Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Mối quan hệ công tác.
1. Với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quá trình thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác được giao.
c) Chịu sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Đối với các Ban của Đảng: Sở phối hợp với các Ban của Đảng trong việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của cấp trên về công tác được giao; đồng thời thông qua các Ban của Đảng, định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất với Ban thường vụ Tỉnh ủy về công tác được giao trên địa bàn tỉnh.
3. Với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: Là mối quan hệ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác được giao.
4. Đối với các Đoàn thể: Sở phối hợp với các Đoàn thể tổ chức vận động cán bộ, công chức trong cơ quan tham gia các phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác của Đoàn thể.
5. Đối với các doanh nghiệp nhà nước: Sở giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác được giao đối với các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Kon Tum căn cứ vào Quy định này để quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc của các Phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở.
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1 Quyết định 29/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2016; văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trước ngày 01/01/2016 nhưng chưa được công bố
- 3 Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2016; văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trước ngày 01/01/2016 nhưng chưa được công bố
- 1 Quyết định 87/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 87/2008/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 308/QĐ-SLĐTBXH năm 2008 về Quy chế hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Long An ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội do Bộ lao động thương binh xã hội - Bộ nội vụ ban hành
- 5 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6 Luật Thanh tra 2004
- 7 Quyết định 67/2004/QĐ-UB về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Trị
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Quyết định 140/1998/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của sở Lao động – Thương binh và Xã hội Tỉnh Bình Phước
- 1 Quyết định 87/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 87/2008/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 308/QĐ-SLĐTBXH năm 2008 về Quy chế hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Long An ban hành
- 4 Quyết định 67/2004/QĐ-UB về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Trị
- 5 Quyết định 140/1998/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của sở Lao động – Thương binh và Xã hội Tỉnh Bình Phước