BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 532/QĐ-TCTDTT | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2008 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỆNH VIỆN THỂ THAO VIỆT NAM
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ–CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 66/2008/QĐ–TTg ngày 23 tháng 05 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thể dục Thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 1895/1997/BYT–QĐ ngày 19 tháng 09 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế bệnh viện;
Xét đề nghị của Giám đốc Bệnh viện Thể thao Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
QUYẾT ĐỊNH:
Bệnh viện Thể thao Việt Nam là bệnh viện đa khoa hạng II, trực thuộc Tổng cục Thể dục thể thao có chức năng tổ chức Khám bệnh, chữa bệnh, chữa trị chấn thương, phục hồi chức năng cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ, công chức, viên chức ngành thể dục thể thao và nhân dân.
Bệnh viện Thể thao Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng. Trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Sprot Hospital
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm của Bệnh viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Cấp cứu – Khám bệnh - Chữa bệnh :
a) Tiếp nhận các trường hợp vận động viên, người bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú;
b) Giải quyết toàn bộ các bệnh thông thường về nội khoa và các trường hợp cấp cứu về ngoại khoa;
c) Chuyển người bệnh lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của Bệnh viện và vượt quá thẩm quyền theo quy định phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế;
d) Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước;
e) Tổ chức khám giám định sức khỏe, giám định pháp y khi Hội đồng giám định y khoa hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
3. Đào tạo cán bộ y tế:
a) Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ chuyên ngành y học thể thao và cán bộ y tế ở bậc đại học và trung học;
b) Tổ chức đào tạo liên tục cho cán bộ, viên chức trong bệnh viện và cán bộ y tế của ngành thể dục thể thao.
4. Nghiên cứu khoa học về y học:
a) Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học, chú trọng nghiên cứu về y học thể thao;
b) Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng y học cổ truyền và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc;
c) Nghiên cứu, triển khai dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu;
d) Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viên chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện.
5. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế thuộc các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia, cơ sở thể thao của các địa phương thực hiện việc phát triển kỹ thuật chuyên môn, y học thể thao;
b) Phối hợp với các cơ sở y tế thực hiện các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho vận động viên và nhân dân và trên địa ban và trong ngành thể dục thể thao.
6. Phố hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế và y tế và y học thể thao theo quy định của pháp luật.
8. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế tài trợ, viện trợ và đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản và các nguồn kinh thu khác theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ chính sách đối với các y sỹ, cán bộ, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao và theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao giao.
1.Giám đốc và các Phó giám đốc
2.Các phòng:
a) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
b) Phòng Y tá điều dưỡng.
c) Phòng Tổ chức – Hành chính.
d) Phòng Kế toán.
e) Phòng Vật tư - Thiết bị y tế.
3. Các khoa:
a) Khoa Khám bệnh và Hồi sức cấp cứu.
b) Khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình và tạo hình.
c) Khoa Ngoại tổng hợp.
d) Khoa Phẫu thuật – Gây mê hồi sức.
đ) Khoa Nội tổng hợp.
e) Khoa Vật lý trị liệu phục hồi chức năng.
f) Khoa Y học thể thao.
g) Khoa Y học cổ truyền.
j) Khoa Mắt, Tai – Mũi - Họng, Răng – Hàm - Mặt.
k) Khoa Dinh dưỡng.
l) Khoa Dược.
m) Khoa Xét nghiệm huyết học, Sinh hóa, Vi sinh.
a. Khoa Chống nhiễm khuẩn.
b. Khoa Chuẩn đoán hình ảnh.
c. Khoa Thăm dò chức năng - Nội soi.
d. Khoa Giải phẫu bệnh.
4. Giám đốc Bệnh viện Thể thao Việt Nam quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, khoa thuộc Bệnh viện; sắp xếp cán bộ, viên chức theo cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ; ban hành quy chế làm việc của Bệnh viện.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Giám đốc Bệnh viện Thể thao Việt Nam, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, thủ trưởng các vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục Thể dục thể thao và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 66/2008/QĐ-TTg về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị định 185/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- 3 Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT ban hành Quy chế bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành