ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5355/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền;
Căn cứ Nghị định số 19/2016/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về kinh doanh khí;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển ngành thương mại;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BCT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 19/2016/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về kinh doanh khí;
Căn cứ Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 9858/QĐ-BCT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và phân phối khí Dầu mỏ hóa lỏng Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;
Căn cứ Biên bản thẩm định ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Hội đồng thẩm định được thành lập tại Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 10481/TTr-SCT ngày 26 tháng 9 năm 2016 về phê duyệt “Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phát triển cơ sở kinh doanh LPG phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, Quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại thành phố và Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và phân phối LPG Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và Quy hoạch sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
2. Phát triển cơ sở kinh doanh LPG theo hướng đồng bộ, an toàn, chất lượng, hiệu quả, nhằm cung cấp sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh thị trường, góp phần vào việc bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái, tiết kiệm năng lượng cho sự phát triển bền vững của thành phố, hướng tới lợi ích chung của cộng đồng xã hội.
3. Phát huy nội lực đồng thời đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế nhằm huy động mọi nguồn lực về vốn, công nghệ, trình độ quản lý trong các dự án phân phối LPG. Phát triển phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, nhanh chóng hòa nhập trong môi trường cạnh tranh của khu vực.
4. Kết hợp hài hòa giữa đầu tư mới và đầu tư cải tạo, mở rộng trên cơ sở tận dụng tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ hiện có, ưu tiên xem xét các khả năng nâng cấp hoặc mở rộng công suất để phù hợp với khả năng phát triển nguồn bổ sung trước khi xem xét phương án đầu tư mới.
5. Xây dựng và phát triển hệ thống các mô hình kinh doanh LPG trên địa bàn thành phố phù hợp với nhu cầu, lồng ghép các cơ sở kinh doanh LPG cùng trong hệ thống cửa hàng xăng dầu để tiết kiệm quỹ đất. Từng bước hình thành một hệ thống các cửa hàng phân phối nhiên liệu tổng hợp (xăng, dầu, LPG...) theo hướng liên kết, sâu chuỗi và đảm bảo khả năng phục vụ tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.
6. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người kinh doanh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; từng bước đưa hoạt động kinh doanh LPG trên địa bàn thành phố vào nề nếp và tuân thủ đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định của pháp luật.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng hệ thống kinh doanh LPG trên địa bàn thành phố giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, bao gồm hệ thống kho, trạm nạp LPG vào chai, trạm nạp LPG vào ô tô, trạm cấp, cửa hàng bán LPG chai,... của các thương nhân đầu mối, tổng đại lý, đại lý làm cơ sở để quản lý và lập kế hoạch phát triển hệ thống kinh doanh LPG trên địa bàn; bố trí hợp lý hệ thống cửa hàng bán LPG chai trên cơ sở xem xét nhu cầu tiêu thụ các loại khí đốt và các mô hình cung cấp khí khác; nâng cao hiệu quả đầu tư, giảm thiểu những nguy cơ mất an toàn cháy nổ, bảo vệ môi trường; phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phát triển cơ sở kinh doanh LPG để tăng khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ LPG trên địa bàn thành phố từ 300.000 tấn (bình quân 35kg/người/năm) lên 391.600 tấn năm 2020 (bình quân 43kg/người/năm) và khoảng 445.000 tấn vào năm 2025 (bình quân 45kg/người/năm).
b) Đối với kho tồn trữ LPG: Quy hoạch các kho tồn trữ LPG (dạng trung chuyển) có công suất dưới 2.500 tấn, trong đó có thể kết hợp cảng chuyên dụng, trạm nạp LPG vào chai theo hướng nằm trong Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (Nhóm 5) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và phân phối khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
c) Đối với các trạm nạp LPG vào chai: Đáp ứng nhu cầu LPG của từng khu vực trong thành phố, phù hợp mục tiêu phát triển hệ thống phân phối LPG, theo hướng giữ nguyên các trạm hiện có (giai đoạn đến năm 2020 đầu tư mới 02-03 trạm nạp thuộc Thương nhân đầu mối trên địa bàn thành phố để đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Nghị định số 19/2016/NĐ-CP. Tổ chức di dời các trạm nạp LPG vào chai hiện hữu trong khu dân cư, ưu tiên bố trí vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, giai đoạn đến năm 2025 đầu tư mới 01-02 trạm nạp kết hợp với kho cảng).
d) Đối với các trạm cấp LPG qua đường ống: Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ LPG của các hộ tiêu thụ công nghiệp, các khu chung cư, khu dân cư, đô thị mới có công trình cao tầng sử dụng thang máy, phù hợp mục tiêu phát triển của thành phố lớn nhất cả nước.
e) Đối với hệ thống các cửa hàng bán LPG chai: Đảm bảo tốc độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ LPG qua hệ thống cửa hàng đạt bình quân 2,23%/năm trong giai đoạn 2015 - 2025 (trong đó giai đoạn 2015 - 2020: khoảng 2,98%/năm và giai đoạn 2021 - 2025: khoảng 1,92%/năm).
1. Xây dựng và nâng cấp hệ thống phân phối LPG trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng an toàn, văn minh, hiện đại, đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật của các cơ sở kinh doanh trong hệ thống các thương nhân phân phối LPG trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (hệ thống kho cảng, kho trung chuyển,...) để tiếp nhận và cung ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ LPG trên toàn địa bàn thành phố.
3. Xây dựng và nâng cấp mạng lưới bán lẻ LPG trực tiếp của các doanh nghiệp và hệ thống tổng đại lý, đại lý với hệ thống các kho tuyến sau LPG, cửa hàng bán LPG chai tới từng khu vực, xã, phường.
4. Phát triển/nâng cấp hệ thống kho cảng LPG kết hợp trạm nạp LPG vào chai (trong đó có việc xem xét xây dựng mới cảng biển chuyên dụng tại các địa điểm tiềm năng như Hiệp Phước - Nhà Bè hoặc Cát Lái - Quận 2).
IV. Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh LPG Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
1. Quy hoạch các cửa hàng bán LPG chai
a) Tiêu chí quy hoạch:
- Đối với các cửa hàng hiện hữu:
+ Các cửa hàng thuộc thương nhân đầu mối, tổng đại lý, đại lý: khuyến khích hình thành các chuỗi cửa hàng phân phối LPG, chỉ phân phối thương hiệu LPG của Thương nhân đầu mối, Tổng đại lý mà mình lựa chọn làm đại lý.
+ Các cửa hàng hiện hữu: sửa chữa, cải tạo đảm bảo đáp ứng điều kiện kinh doanh, các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định. Đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cửa hàng thuộc hộ kinh doanh chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp hoặc chi nhánh của Thương nhân đầu mối, Tổng đại lý để hình thành các chuỗi các cửa hàng bán LPG chai.
- Các cửa hàng xây dựng mới:
+ Đối tượng: Chỉ phát triển các cửa hàng chuyên kinh doanh LPG chai hoặc bố trí chung với các cửa hàng xăng dầu, không bố trí cửa hàng cùng với nhà ở. Ưu tiên các Thương nhân đầu mối, Tổng đại lý, Đại lý mở các cửa hàng trực thuộc để đáp ứng điều kiện của Nghị định số 19/2016/NĐ-CP.
+ Địa điểm: Địa điểm bố trí các cửa hàng quy hoạch mới là địa chỉ mở, việc cấp địa điểm xây dựng mới cửa hàng kinh doanh LPG theo tiêu chí và số lượng đã được quy hoạch. Ưu tiên bố trí địa điểm mới cho các cửa hàng hiện hữu phải di dời và bố trí cùng các cửa hàng xăng dầu, hoặc cửa hàng chuyên kinh doanh LPG chai thuộc các Thương nhân đầu mối, Tổng đại lý, Đại lý. Vị trí cửa hàng phải có khoảng cách an toàn đến các trường học, bệnh viện. Nếu bố trí trong các đường hẻm, lộ giới hẻm phải đảm bảo để các phương tiện chữa cháy có thể tiếp cận được.
b) Nội dung quy hoạch:
Hệ thống các cửa hàng bán LPG chai hiện hữu được giữ lại, nâng cấp cải tạo và xây dựng mới đạt chuẩn theo quy định, đảm bảo nhu cầu tiêu thụ LPG và mật độ phục vụ bình quân theo từng giai đoạn quy hoạch. Dự kiến trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 570 cửa hàng chuyên kinh doanh LPG chai đạt chuẩn (bao gồm các cửa hàng thay thế những cửa hàng phải di dời), nâng tổng số các cửa hàng trên địa bàn thành phố đến năm 2020 là 1.413 cửa hàng và đến năm 2025 là 1.627 cửa hàng, đảm bảo mật độ phục vụ bình quân đến năm 2020 là 6.495 nhân khẩu/cửa hàng và đến năm 2025 là 6.203 nhân khẩu/cửa hàng.
- Giai đoạn đến năm 2020
+ Tồn tại giữ nguyên 1.057 cửa hàng.
+ Nâng cấp, cải tạo, di dời 100 cửa hàng.
+ Xây dựng mới 256 cửa hàng chuyên kinh doanh LPG chai, chưa kể các cửa hàng thay thế các cửa hàng hiện hữu phải di dời.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Xây dựng mới 214 cửa hàng chuyên kinh doanh LPG chai.
Danh mục số liệu quy hoạch mạng lưới cửa hàng bán LPG chai, địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 được trình bày chi tiết tại phụ lục 1.
2. Quy hoạch kho, trạm nạp LPG vào chai
Hệ thống các kho chứa và trạm nạp LPG vào chai hiện trạng được giữ lại, nâng cấp cải tạo và xây dựng mới đạt chuẩn theo quy định, đảm bảo yêu cầu dự trữ LPG theo từng giai đoạn quy hoạch. Dự kiến trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 02 kho đạt chuẩn (trong đó 01 kho cảng chuyên dụng LPG của thành phố), nâng cấp cải tạo, đầu tư mới 18 kho chứa chai (bao gồm cả các kho thay thế những kho phải di dời).
a) Tiêu chí quy hoạch:
- Giai đoạn đến năm 2020: Giữ nguyên, không quy hoạch mới các kho cảng LPG; cải tạo nâng cấp hoặc đầu tư thay thế các kho tuyến sau (kho chứa chai) và di dời các trạm nạp LPG vào chai hiện hữu nằm trong khu dân cư. Chỉ đầu tư xây dựng mới trạm nạp LPG vào chai, kho chứa chai thuộc các Thương nhân đầu mối nhằm đáp ứng quy định dự trữ trong hệ thống phân phối.
- Giai đoạn 2021 - 2025: đầu tư mới 01-02 kho cảng tồn trữ kết hợp trạm nạp LPG vào chai trong số các Thương nhân đầu mối trên địa bàn (01 cơ sở dự kiến là kho cảng chuyên dụng LPG của thành phố). Đầu tư mới 12 kho chứa LPG chai thuộc các Thương nhân đầu mối và Tổng đại lý theo quy định dự trữ trong hệ thống phân phối trong Nghị định số 19/2016/NĐ-CP.
b) Nội dung quy hoạch:
- Giai đoạn đến năm 2020
+ Về kho cảng LPG: Không đầu tư phát triển mới trong giai đoạn này.
+ Về kho tuyến sau (kho chứa chai): Bổ sung đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới 06 kho chứa LPG chai thuộc các Thương nhân đầu mối và Tổng đại lý theo quy định về dự trữ trong hệ thống phân phối tại Nghị định số 19/2016/NĐ-CP tại các quận vùng ven và các huyện ngoại thành nhằm mở rộng hệ thống phân phối hoặc thay thế các kho chứa LPG chai hiện hữu nằm trong khu dân cư.
+ Về trạm nạp LPG vào chai: Đầu tư mới 02 - 03 trạm nạp thuộc Thương nhân đầu mối trên địa bàn thành phố để đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Nghị định số 19/2016/NĐ-CP. Tổ chức di dời các trạm nạp LPG vào chai hiện hữu trong khu dân cư, ưu tiên bố trí vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Giai đoạn 2021 - 2025
+ Đầu tư mới 01 - 02 kho cảng chứa kết hợp trạm nạp LPG vào chai với công suất dự kiến 2.000-3.000m3/kho, công suất trạm nạp dự kiến 1.000 - 1.500 tấn/tháng/trạm (01 kho cảng chuyên dụng LPG của thành phố, dự kiến bố trí tại Cảng Hiệp Phước, huyện Nhà Bè).
+ Đầu tư mới 12 kho chứa LPG chai thuộc các Thương nhân đầu mối và Tổng đại lý theo quy định dự trữ trong hệ thống phân phối trong Nghị định số 19/2016/NĐ-CP tại các quận vùng ven và các huyện ngoại thành nhằm mở rộng hệ thống phân phối hoặc thay thế các kho chứa LPG chai hiện hữu nằm trong khu dân cư.
3. Quy hoạch trạm nạp LPG vào ô tô
Hệ thống trạm nạp LPG vào ô tô hiện hữu được giữ lại, nâng cấp cải tạo và xây dựng mới đạt chuẩn theo quy định. Dự kiến trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 19 trạm, nâng tổng số các trạm nạp LPG vào ô tô trên địa bàn thành phố đến năm 2020 là 12 trạm và đến năm 2025 là 20 trạm.
a) Tiêu chí quy hoạch:
- Không quy hoạch trạm nạp LPG vào ô tô độc lập cho các phương tiện giao thông trong khu vực nội thành.
- Quy hoạch mới trạm nạp LPG vào ô tô tại các vị trí thành phố đã có chủ trương từ năm 2011 và tại các cửa hàng xăng dầu có quy mô lớn (cửa hàng cấp I, II).
b) Nội dung quy hoạch:
- Giai đoạn đến năm 2020: đầu tư xây dựng mới 10 trạm chủ yếu kết hợp tại các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên các trục đường lớn (07 trạm thành phố đã có chủ trương từ năm 2011).
- Giai đoạn 2021 - 2025: đầu tư xây dựng mới 09 trạm tại các cửa hàng xăng dầu có quy mô lớn (cửa hàng cấp I, II) tại các tuyến đường Vành đai 2 và 3 theo quy hoạch các tuyến xe buýt mới trong quy hoạch giao thông công cộng thành phố).
4. Quy hoạch trạm cấp LPG theo đường ống
a) Tiêu chí quy hoạch:
- Các dự án xây dựng nhà máy, xí nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp, khi có nhu cầu tiêu thụ LPG đều có thể thiết kế và đầu tư hệ thống trạm cấp LPG theo các quy định hiện hành.
- Các dự án xây dựng mới chung cư, các tòa nhà cao tầng, các khu dân cư mới, khu đô thị mới có quy hoạch công trình cao tầng với diện tích kinh doanh ≥ 500m2 hoặc có quy mô ở ≥ 500 người/100 hộ trên địa bàn thành phố khi có nhu cầu tiêu thụ LPG phải thiết kế trạm cấp và hệ thống cấp LPG.
b) Nội dung quy hoạch:
Do không thể xác định chi tiết số lượng các dự án xây dựng nhà máy, xí nghiệp cũng như các dự án xây dựng mới chung cư, các tòa nhà cao tầng, các khu dân cư mới, khu đô thị mới có nhu cầu tiêu thụ LPG (quá nhiều), nên nội dung quy hoạch các trạm cấp LPG được dự kiến theo hướng mở như sau:
- Hệ thống trạm cấp LPG theo đường ống cho các dự án xây dựng nhà máy, xí nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp, khi có nhu cầu sẽ do Ban Quản lý khu, cụm công nghiệp bố trí địa điểm sau khi thỏa thuận với Sở Công Thương.
- Hệ thống trạm cấp LPG trung tâm (Citygas) cho các nhà hàng, khách sạn, chung cư cao tầng, khu dân cư mới, khu đô thị mới sẽ được xác định theo quy hoạch chung xây dựng toàn thành phố và từng quận, huyện (vị trí cụ thể sẽ được xem xét khi xây dựng dự án đầu tư).
Danh mục số liệu tổng hợp quy hoạch các hệ thống cơ sở kinh doanh LPG, địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 được trình bày chi tiết tại phụ lục 2.
V. Các giải pháp thực hiện Quy hoạch
1. Giải pháp chung
a) Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, ổn định để khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển hệ thống phân phối LPG; đa dạng hóa hình thức đầu tư, chú trọng hợp tác liên doanh với các đối tác nước ngoài có kinh nghiệm, tiềm lực tài chính.
b) Hoàn thiện hệ thống pháp lý về đầu tư xây dựng cơ bản, về quản lý và điều tiết thị trường LPG; đẩy nhanh thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư.
c) Ưu tiên quỹ đất quy hoạch xây dựng kho, cảng, trạm nạp LPG vào chai; bố trí kho, trạm nạp LPG vào chai tại các quy hoạch khu công nghiệp để khai thác chung các công trình hạ tầng như đường giao thông, điện, nước, luồng lạch...
2. Giải pháp cụ thể
a) Giải pháp về khuyến khích đầu tư: Xây dựng cơ chế hỗ trợ thu xếp vốn vay trong và ngoài nước, bảo lãnh vốn vay, cho vay ưu đãi... đối với các dự án đầu tư lớn cơ sở vật chất trong hệ thống phân phối LPG như dự án kho cảng chuyên dụng LPG.
b) Giải pháp về thị trường: Hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm ngăn ngừa việc sang chiết LPG trái phép.
c) Các giải pháp về khoa học công nghệ:
- Đề xuất ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với LPG, các thiết bị phụ trợ liên quan đến vận hành và sử dụng LPG lưu hành trên thị trường.
- Tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại, có năng suất và hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn trong nước.
- Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động phân phối LPG, phòng cháy chữa cháy, an toàn.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc đào tạo nguồn nhân lực; ưu tiên phát triển đào tạo tại vùng quy hoạch, nhằm cung cấp nhân lực tại chỗ.
d) Giải pháp về an toàn, môi trường
- Xây dựng hệ thống quản lý tích hợp an toàn - chất lượng - môi trường được đánh giá chứng nhận bởi tổ chức quốc tế có uy tín.
- Thường xuyên tuyên truyền phổ biến kiến thức về an toàn tại các đơn vị hoạt động kinh doanh LPG.
- Tối ưu hóa chế độ điều độ, vận hành các kho chứa, trạm chiết nạp; giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh, đầu tư xây dựng, bảo dưỡng sửa chữa bảo đảm sử dụng hiệu quả; giảm tối đa lượng chất thải và các tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường.
1. Ủy ban nhân dân thành phố
Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở kinh doanh LPG trên địa bàn theo các quy định của pháp luật và thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển của thành phố và quy hoạch phát triển của các ngành, đảm bảo yêu cầu hiệu quả đầu tư xây dựng và hiệu quả kinh doanh; kết hợp chặt chẽ với yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng, dự trữ Quốc gia và nhu cầu nhiên liệu cho phát triển kinh tế - xã hội.
2. Sở Công Thương làm đầu mối xây dựng và thực hiện Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh LPG trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Công bố, phổ biến Quy hoạch để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết, làm căn cứ đầu tư xây dựng cơ sở kinh doanh LPG từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch; theo dõi, đôn đốc, giám sát việc triển khai quy hoạch và thực hiện chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về LPG theo quy định.
- Trong quá trình triển khai, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung Quy hoạch để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương qua từng năm hoặc từng thời kỳ, lập hồ sơ theo quy định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
- Đẩy mạnh công tác quản lý việc đăng ký hệ thống phân phối như: các thương nhân hoạt động kinh doanh LPG phải thực hiện việc đăng ký hệ thống phân phối, xem đó là điều kiện để thực hiện hoạt động kinh doanh LPG trên địa bàn thành phố. Kiểm soát việc ký hợp đồng mua bán LPG chai đảm bảo nguồn gốc LPG chai trên thị trường rõ ràng, chất lượng theo tiêu chuẩn công bố.
- Xây dựng thông tin về nhãn hiệu, thương hiệu LPG chai trên thị trường cùng các dấu hiệu nhận biết để thuận lợi trong quản lý, kiểm tra LPG chai. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra phối hợp giữa các sở ban ngành, Chi cục Quản lý Thị trường, Ủy ban nhân dân các quận - huyện đối với các cửa hàng bán LPG chai.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh LPG về việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh LPG theo quy định.
- Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh LPG không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định nhằm xây dựng một môi trường kinh doanh LPG lành mạnh và đảm bảo an toàn.
3. Các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy có kế hoạch rà soát, kiểm tra các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở kinh doanh LPG góp phần phòng ngừa sự cố cháy, nổ trên địa bàn thành phố. Cải thiện thủ tục tạo điều kiện thuận lợi trong công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu cho các cơ sở kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Sở Công Thương tiến hành xây dựng cơ chế tạo điều kiện, hỗ trợ và khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về việc hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
c) Giao Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý chất lượng, đo lường LPG trong kinh doanh chất lượng.
d) Sở Xây dựng: chịu trách nhiệm về các dự án xây dựng công trình cao tầng mới là nhà hàng, khách sạn với diện tích kinh doanh ≥ 500m2 hoặc các chung cư, nhà cao tầng có chức năng ở với quy mô sử dụng ≥ 500 người/100 hộ khi có nhu cầu tiêu thụ LPG phải thiết kế trạm cấp và hệ thống cấp LPG trung tâm qua đường ống, đảm bảo yêu cầu không vận chuyển chất dễ cháy nổ (LPG chai) trong thang máy.
e) Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn về các dự án quy hoạch khu dân cư, khu đô thị mới có công trình cao tầng với chức năng hỗn hợp thương mại dịch vụ và căn hộ có quy mô sử dụng ≥ 500 người/100 hộ, khi có nhu cầu tiêu thụ LPG phải thiết kế trạm cấp và hệ thống cấp LPG (trạm cấp LPG trung tâm) tương tự các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác như cấp nước, cấp điện,... theo quy định tại QCVN 07-6: 2016-BXD.
- Có ý kiến về địa điểm xây dựng mới các kho chứa, trạm nạp (nạp LPG vào chai và nạp LPG vào phương tiện vận tải).
g) Ủy ban nhân dân các quận - huyện tăng cường công tác tuyên truyền và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm như nạp LPG vào chai mini, vận chuyển, kinh doanh, sử dụng LPG chai mini không được phép nạp lại tập trung tại các khu nhà trọ công nhân, cửa hàng tạp hóa, cơ sở dịch vụ ăn uống.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC TỔNG HỢP QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CỬA HÀNG BÁN LPG CHAI, ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 5355/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Số TT | Địa bàn | Hiện trạng và dự kiến giữ lại | Dự kiến quy hoạch mới | Tổng số cửa hàng trong QH | Ghi chú |
| |||||||
Hiện có đến năm 2014 | Dự kiến giữ lại | Số lượng cửa hàng | Mật độ phục vụ (nhân khẩu/ cửa hàng) |
| |||||||||
Được tồn tại, giữ nguyên | Nâng cấp, cải tạo, di dời | Đến 2020 | Đến 2025 | Tổng số |
| ||||||||
Đến 2020 | Đến 2025 | Đến 2020 | Đến 2025 |
| |||||||||
| Toàn thành phố | 1.157 | 1.057 | 100 | 256 | 214 | 470 | 6.495 | 6.203 | 1.413 | 1.627 | (*) Mặc dù hai quận này đề nghị không phát triển mới các cửa hàng trên địa bàn và trong tương lai dự kiến khoảng 40% dân số của quận 1 và 20% dân số của quận 11 sống trong các chung cư cao tầng (theo quy hoạch chung Thành phố đến 2025) được cung cấp LPG bởi hệ thống đường ống, và các cửa hàng tại các quận lân cận, nhưng theo ý kiến của các sở ngành Thành phố thì vẫn nên bố trí quy hoạch các cửa hàng bán LPG chai cho các quận này theo đúng quy định của pháp luật (Nghị định 19/2016/NĐ-CP ngày 22/3/2016 của Chính phủ về kinh doanh khí). |
|
| Nội thành | 894 | 806 | 88 | 195 | 154 | 354 | 6.610 | 6.271 | 1.089 | 1.248 |
| |
| Nội thành cũ | 553 | 495 | 58 | 89 | 71 | 160 | 6.599 | 6.341 | 642 | 713 |
| |
1 | Quận 1 (*) | 16 | 15 | 1 | 11 | 3 | 14 | 6.545 | 6.070 | 27 | 30 |
| |
2 | Quận 3 | 35 | 33 | 2 | 2 | 3 | 5 | 5.237 | 4.967 | 37 | 40 |
| |
3 | Quận 4 | 28 | 27 | 1 | 2 | 3 | 5 | 6.121 | 5.790 | 30 | 33 |
| |
4 | Quận 5 | 15 | 12 | 3 | 15 | 20 | 35 | 6.998 | 6.009 | 30 | 50 |
| |
5 | Quận 6 | 33 | 27 | 6 | 7 | 5 | 12 | 6.943 | 6.487 | 40 | 45 |
| |
6 | Quận 8 | 58 | 55 | 3 | 17 | 5 | 22 | 6.635 | 6.668 | 75 | 80 |
| |
7 | Quận 10 | 32 | 29 | 3 | 3 | 5 | 8 | 7.017 | 6.263 | 35 | 40 |
| |
8 | Quận 11 (*) | 31 | 29 | 2 | 4 | 2 | 6 | 7.012 | 6.784 | 35 | 37 |
| |
9 | Gò Vấp | 73 | 64 | 9 | 5 | 5 | 10 | 7.114 | 6.569 | 78 | 83 |
| |
10 | Tân Bình | 67 | 62 | 5 | 3 | 5 | 8 | 6.583 | 6.271 | 70 | 75 |
| |
11 | Tân Phú | 58 | 49 | 9 | 12 | 5 | 17 | 6.580 | 6.391 | 70 | 75 |
| |
12 | Bình Thạnh | 75 | 66 | 9 | 5 | 5 | 10 | 6.303 | 6.204 | 80 | 85 |
| |
13 | Phú Nhuận | 32 | 27 | 5 | 3 | 5 | 8 | 5.383 | 4.829 | 35 | 40 |
| |
| Nội thành mới | 341 | 311 | 30 | 106 | 88 | 194 | 6.626 | 6.179 | 447 | 535 |
| |
14 | Quận 2 | 36 | 31 | 5 | 9 | 15 | 24 | 4.421 | 3.863 | 45 | 60 |
| |
15 | Quận 7 | 42 | 37 | 5 | 8 | 15 | 23 | 7.019 | 6.259 | 50 | 65 |
| |
16 | Quận 9 | 54 | 48 | 6 | 6 | 10 | 16 | 6.489 | 6.293 | 60 | 70 |
| |
17 | Quận 12 | 66 | 60 | 6 | 16 | 18 | 34 | 7.086 | 6.415 | 82 | 100 |
| |
18 | Thủ Đức | 72 | 70 | 2 | 18 | 10 | 28 | 6.629 | 6.522 | 90 | 100 |
| |
19 | Bình Tân | 71 | 65 | 6 | 49 | 20 | 69 | 7.041 | 6.664 | 120 | 140 |
| |
| Ngoại thành | 263 | 251 | 12 | 61 | 55 | 116 | 6.103 | 6.227 | 324 | 379 |
| |
20 | Củ Chi | 80 | 75 | 5 | 5 | 10 | 15 | 6.066 | 6.509 | 85 | 95 |
| |
21 | Hóc Môn | 75 | 72 | 3 | 10 | 15 | 25 | 6.565 | 6.627 | 85 | 100 |
| |
22 | Bình Chánh | 66 | 65 | 1 | 33 | 20 | 53 | 6.805 | 6.747 | 99 | 119 |
| |
23 | Nhà Bè | 20 | 18 | 2 | 5 | 5 | 10 | 5.962 | 5.986 | 25 | 30 |
| |
24 | Cần Giờ | 22 | 21 | 1 | 8 | 5 | 13 | 2.796 | 2.888 | 30 | 35 |
|
DANH MỤC TỔNG HỢP QUY HOẠCH CÁC HỆ THỐNG CƠ SỞ KINH DOANH KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG, ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 5355/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Số TT | Địa bàn | Kho tồn trữ | Trạm nạp vào chai | Trạm nạp vào ô tô | Trạm cấp | Cửa hàng bán LPG chai | Tổng hợp | ||||
Đến 2020 | Đến 2025 | Đến 2020 | Đến 2025 | Đến 2020 | Đến 2025 |
| Đến 2020 | Đến 2025 | |||
| Toàn thành | 03(1) | 5 | 18 | 20 | 11 | 20(3) |
| 1.419 | 1.654 | ♦ Kho tồn trữ + trạm chiết nạp: Đầu tư mới 02-03 trạm nạp thuộc Thương nhân đầu mối trên địa bàn Thành phố để đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Nghị định số 19/2016/NĐ-CP. Tổ chức di dời các trạm nạp LPG vào chai hiện hữu trong khu dân cư, ưu tiên bố trí vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Xây mới hoặc mở rộng công suất 02 kho cảng kèm trạm nạp tại các TNĐM. Một trong các kho cảng + trạm nạp xây dựng mới sẽ là cảng chuyên dụng LPG của Thành phố và được bố trí tại Cảng Hiệp Phước Nhà Bè. ♦ Kho tuyến sau (kho LPG chai): Bổ sung, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới 18 kho chứa LPG chai thuộc các Thương nhân đầu mối và Tổng đại lý tại các quận vùng ven và các huyện ngoại thành, nhằm mở rộng hệ thống hoặc thay thế các kho chứa LPG chai hiện hữu nằm xen kẽ trong khu dân cư. ♦ Trạm cấp LPG: chỉ dự kiến QH cho các khu cụm công nghiệp bằng hệ thống trạm cấp LPG qua đường ống, còn hệ thống trạm cấp LPG trung tâm (Citygas) cho các nhà hàng, khách sạn, chung cư, khu dân cư mới, khu đô thị mới cao tầng sẽ được xác định theo quy hoạch chung xây dựng toàn Thành phố và từng quận, huyện (vị trí cụ thể sẽ được xem xét khi xây dựng dự án đầu tư) ♦ Cửa hàng bán LPG chai: Cho tồn tại, giữ nguyên 1.057 cửa hàng, nâng cấp cải tạo khoảng 100 cửa hàng (bao gồm 23 cửa hàng thay thế những CH phải di dời hoặc phải ngưng hoạt động), xây dựng mới 470 cửa hàng chuyên kinh doanh LPG chai. |
| Nội thành | 02 | 03 | 11 | 11 | 07(2) |
|
| 1.095 | 1.275 | |
| Nội thành cũ | 0 | 0 | 1 | 1 | 04 |
|
| 648 | 740 | |
1 | Quận 1 | - | - | - | - | - |
|
| 27 | 30 | |
2 | Quận 3 | - | - | - | - | - |
|
| 37 | 40 | |
3 | Quận 4 | - | - | - | - | - |
|
| 30 | 33 | |
4 | Quận 5 | - | - | - | - | - |
|
| 30 | 50 | |
5 | Quận 6 | - | - | - | - | - |
|
| 40 | 45 | |
6 | Quận 8 | - | - | - | - | - |
|
| 75 | 80 | |
7 | Quận 10 | - | - | - | - | - |
|
| 35 | 40 | |
8 | Quận 11 | - | - | - | - | - |
|
| 32 | 37 | |
9 | Gò Vấp | - | - | 1** | 1** | 1* |
|
| 90 | 105 | |
10 | Tân Bình | - | - | - | - | 1* |
|
| 69 | 75 | |
11 | Tân Phú | - | - | - | - | - |
|
| 70 | 75 | |
12 | Bình Thạnh | - | - | - | - | 1+1* |
|
| 80 | 85 | |
13 | Phú Nhuận | - | - | - | - | - |
|
| 35 | 40 | |
| Nội thành mới | 02 | 03 | 10 | 10 | 03 |
|
| 447 | 535 | |
14 | Quận 2 | 1 | 1+1* | 1 | 1 | - |
|
| 45 | 60 | |
15 | Quận 7 | 1 | 1 | 2 | 2 | - |
|
| 50 | 65 | |
16 | Quận 9 | - | - | 4+1* | 4 | 1* |
|
| 60 | 70 | |
17 | Quận 12 | - | - | 1** | 1** | - |
|
| 82 | 100 | |
18 | Thủ Đức | - | - | 1 | 1 | 1* |
|
| 90 | 100 | |
19 | Bình Tân | - | - | 1 | 1 | 1* |
|
| 120 | 140 | |
| Ngoại thành | 01 | 02 | 05 | 07 | 04 |
|
| 324 | 379 | |
20 | Củ Chi | - | - |
| 1* | 1* |
|
| 85 | 95 | |
21 | Hóc Môn | - | - | 3 | 3 | 1* |
|
| 85 | 100 | |
22 | Bình Chánh | - | - | 1+1* | 1 | 1* |
|
| 99 | 115 | |
23 | Nhà Bè | 1 | 1+1* | 1 | 1+1* | 1* |
|
| 25 | 30 | |
24 | Cần Giờ | - | - | - | - | - |
|
| 30 | 35 |
Ghi chú:
(*) Kho, trạm dự kiến xây dựng mới.
(**) Kho trạm phải di dời, dự kiến xây mới để thay thế tại vị trí các quận mới hoặc ngoại thành
(1) Chỉ kể các kho, trạm trên địa bàn TP.HCM (các kho, trạm khác trên địa bàn các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Long An tuy đang phục vụ nhu cầu chứa và cung cấp LPG cho TP.HCM nhưng không nằm trong QH này);
(2) Vị trí 07 trạm dự kiến QH mới đến năm 2020 đã có địa điểm theo chủ trương đầu tư của UBND thành phố năm 2012;
(3) 09 trạm còn lại dự kiến QH mới đến năm 2025 được bố trí cùng với các CHXD loại I và II trên đường Vành đai 2 và 3 theo hướng quy hoạch các tuyến xe buýt mới trong quy hoạch giao thông công cộng Thành phố tại Quyết định số: 568/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 04 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020” (vị trí cụ thể sẽ được xem xét khi xây dựng dự án đầu tư).
- 1 Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định liên quan đến lĩnh vực Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2025, có xét đến năm 2030
- 3 Quyết định 02/2017/QĐ-UBND phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đối với cơ sở bán lẻ LPG chai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Quyết định 81/2016/QĐ-UBND về phân cấp cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho cửa hàng bán LPG chai trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Quyết định 2235/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 1206/QĐ-UBND do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7 Thông tư 03/2016/TT-BCT quy định chi tiết Nghị định 19/2016/NĐ-CP về kinh doanh khí do Bộ Công Thương ban hành
- 8 Quyết định 1558/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020, định hướng 2030
- 9 Nghị định 19/2016/NĐ-CP về kinh doanh khí
- 10 Quyết định 301/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng nằm trong quy hoạch hệ thống, kho, trạm nạp, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025
- 11 Thông tư 50/2015/TT-BCT quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 12 Quyết định 990/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020, xét đến năm 2025
- 13 Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 14 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15 Luật Doanh nghiệp 2014
- 16 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh do Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 2631/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 9858/QĐ-BCT năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và phân phối khí dầu mỏ hóa lỏng Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 19 Quyết định 568/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Quyết định 459/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Nghị định 13/2011/NĐ-CP về an toàn công trình dầu khí trên đất liền
- 22 Quyết định 24/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 24 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 1 Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2 Quyết định 990/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020, xét đến năm 2025
- 3 Quyết định 1558/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020, định hướng 2030
- 4 Quyết định 301/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng nằm trong quy hoạch hệ thống, kho, trạm nạp, cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025
- 5 Quyết định 2235/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 1206/QĐ-UBND do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6 Quyết định 81/2016/QĐ-UBND về phân cấp cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng cho cửa hàng bán LPG chai trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7 Quyết định 02/2017/QĐ-UBND phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đối với cơ sở bán lẻ LPG chai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8 Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2025, có xét đến năm 2030
- 9 Quyết định 3027/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định liên quan đến lĩnh vực Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng tỉnh Bình Thuận
- 10 Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Quyết định 4300/QĐ-UBND và Quyết định 5355/QĐ-UBND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành