ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 537/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 02 năm 2009 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 22/STP-TT ngày 05 tháng 01 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2009 đến năm 2012 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thành phố, Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 537/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên toàn thành phố; phổ biến, giáo dục thường xuyên, kịp thời các quy định pháp luật của Nhà nước phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, góp phần thực hiện sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn thành phố, góp phần vào việc giữ vững ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và xây dựng thành phố văn minh, hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể:
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của thành phố phấn đấu đến năm 2012 đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
a) 90% người dân trên địa bàn thành phố được tuyên truyền pháp luật chung và các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan đến từng nhóm dân cư theo các địa bàn và đối tượng khác nhau;
b) 100% cán bộ, công chức, viên chức được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của mình;
c) 95% người sử dụng lao động được tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp; 70% người lao động được phổ biến các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người lao động;
d) 100% cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân được phổ biến kiến thức pháp luật về an ninh, quốc phòng và các quy định pháp luật khác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ;
đ) 95% thanh thiếu niên được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan trực tiếp đến đối tượng này;
e) 100% văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam được tuyền bằng các hình thức phù hợp.
II. Yêu cầu:
1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật phải đảm bảo vừa phổ biến, cung cấp kiến thức pháp luật, vừa giáo dục, vận động chấp hành pháp luật nhằm không ngừng nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân thành phố.
3. Kế thừa và phát huy kết quả đã đạt được của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại thành phố trong thời gian qua; bảo đảm tính liên tục và phát triển trong việc thực hiện các nội dung, hình thức và biện pháp tuyên truyền đã được thực hiện.
4. Không ngừng đổi mới, sáng tạo để tạo sự phong phú, đa dạng các hình thức, biện pháp tuyên truyền; kết hợp hài hòa các hình thức, biện pháp tuyên truyền với nhau nhằm áp dụng phù hợp và hiệu quả trong thực tiễn.
5. Lựa chọn nội dung pháp luật tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn; thực hiện đồng bộ với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các chủ đề vận động hàng năm khác của thành phố.
6. Đầu tư hợp lý, hiệu quả các phương tiện, điều kiện phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; huy động được các nguồn lực của cộng đồng tham gia vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
I. Tập trung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho sáu nhóm đối tượng:
1. Đối với cán bộ, công chức và viên chức:
Tập trung phổ biến các văn bản pháp luật mới ban hành; các chuyên đề pháp luật có liên quan đến chuyên ngành, lĩnh vực công tác; chính sách và quy định pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế; về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; khiếu nại - tố cáo; an toàn giao thông; bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy; thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và một số chuyên đề pháp luật có liên quan khác.
2. Đối với người dân thành phố, người dân vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số:
Hướng mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở, khu phố, ấp, tổ dân phố. Tập trung tuyên truyền các văn bản pháp luật có liên quan trực tiếp đến đời sống dân cư, như: hôn nhân, gia đình; thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; nhà đất; khiếu nại - tố cáo; an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thỦy nội địa; phòng, chống bạo lực gia đình; bình đẳng giới; vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống mại dâm; phòng, chống ma túy; phòng, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; an ninh, trật tự; quyền và nghĩa vụ công dân; nếp sống văn minh đô thị.
3. Đối với các đối tượng là sinh viên, học sinh và thanh thiếu niên:
Tập trung giáo dục ý thức chấp hành pháp luật; kiến thức pháp luật chung; các văn bản pháp luật về giáo dục, đào tạo; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; quyền và nghĩa vụ công dân; phòng, chống ma tuý; giao thông đường bộ; an ninh trật tự và các quy định pháp luật có liên quan đến nếp sống văn minh đô thị.
4. Đối với người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp:
Tập trung tuyên truyền các văn bản pháp luật về lao động (tranh chấp, đình công, chế độ chính sách của người lao động, chế độ tiền lương, hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế); bảo vệ môi trường; bảo hiểm xã hội; thuế; các quy định về xử lý vi phạm hành chính; giao thông đường bộ và các văn bản pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động.
5. Đối với cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân:
Phổ biến kiến thức pháp luật về an ninh, quốc phòng và các quy định pháp luật khác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ, như: Luật Quốc phòng; Luật Nghĩa vụ quân sự; Pháp lệnh dân quân tự vệ; Pháp lệnh dự bị động viên, Luật sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam:
Phổ biến, giáo dục pháp luật về xuất, nhập cảnh; quy định về an ninh, trật tự, lưu trú tại Việt Nam; an toàn giao thông; pháp luật dân sự, hình sự liên quan đến yếu tố nước ngoài; pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh …
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch tuyên truyền pháp luật cho người nước ngoài nhập cảnh vào thành phố được ban hành kèm theo Quyết định số 3941/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố.
II. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp lý; nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền cho các báo cáo viên, tuyên truyền viên, hòa giải viên và cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Phát huy hơn nữa vai trò của cơ quan tư pháp các cấp trong nhiệm vụ thường trực các Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; huy động sức mạnh nhiều nguồn lực xã hội tham gia hiệu quả vào công tác tuyên truyền pháp luật.
Phát huy thế mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng của thành phố đối với công tác tuyên truyền. Từng bước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
III. Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật:
1. Tuyên truyền miệng: Thực hiện tốt Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới. Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền. Chú trọng tuyên truyền pháp luật đến tận cơ sở, khu phố, tổ dân phố, xóm ấp cho mọi đối tượng nhân dân. Kết hợp, lồng ghép tuyên truyền miệng với các hình thức khác như: họp tổ dân phố, trợ giúp pháp lý lưu động, giao lưu, sân khấu hóa …
2. Biên soạn và phát hành tài liệu tuyên truyền: Biên soạn và phát hành tài liệu tuyên truyền pháp luật bằng nhiều hình thức phong phú , đa dạng phù hợp với nội dung, đối tượng tuyên truyền: sách, đĩa CD, VCD, DVD, tờ gấp, tờ tin, tài liệu hỏi đáp, cẩm nang pháp luật, panô, áp phích…
3. Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý và hòa giải cơ sở: Phát triển các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý trực tiếp hoặc trên các phương tiện truyền thông; kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với trợ giúp pháp lý lưu động cho các đối tượng được trợ giúp; tăng cường hình thức trả lời, giải đáp, tư vấn của cơ quan nhà nước đối với những thắc mắc về pháp luật của người dân bằng nhiều hình thức. Gắn kết việc tuyên truyền pháp luật với công tác hòa giải cơ sở qua việc phát huy vai trò của các hòa giải viên, thực hiện hòa giải kết hợp với tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
4. Phổ biến pháp luật trên các phương tiện truyền thông: Xây dựng trang thông tin điện tử (website) về phổ biến, giáo dục pháp luật của thành phố; Đài Truyền hình thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố và các phương tiện truyền thông khác của thành phố thực hiện các chuyên đề, chuyên mục pháp luật và dành thời lượng phù hợp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Sử dụng kết hợp nhiều hình thức, biện pháp tuyên truyền khác nhau; không ngừng đổi mới, sáng tạo nhằm bảo đảm tính đa dạng, phong phú của các hình thức, biện pháp tuyên truyền: tổ chức các hội thi, hội thảo, tọa đàm chuyên đề pháp luật; tủ sách pháp luật; loa truyền thanh; câu lạc bộ pháp luật; xét xử lưu động…
IV. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện của Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố:
Quán triệt và thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Thành ủy về tăng cường lãnh đạo phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục quán triệt và xác định rõ phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng; thường xuyên xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị, địa phương mình; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
Tập trung củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tìm hiểu, học tập và tự giác chấp hành pháp luật; phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả các hình thức, biện pháp tuyên truyền.
V. Thực hiện các Đề án trọng tâm của Chương trình:
Chủ động phối hợp thực hiện 4 Đề án thuộc Chương trình của Chính phủ do các cơ quan Trung ương triển khai trong phạm vi và trách nhiệm của thành phố. Tiếp tục thực hiện 4 Đề án của Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010.
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp căn cứ vào đặc điểm tình hình, nhiệm vụ của ngành, cấp mình chủ động xây dựng các Đề án trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho từng nội dung, đối tượng và từng giai đoạn cụ thể.
I. Phân công trách nhiệm:
1. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố:
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp, chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp; duy trì hoạt động phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc thực hiện Chương trình.
Trên cơ sở kế hoạch công tác chung của thành phố và nội dung của Chương trình, Hội đồng phối hợp có nhiệm vụ đề ra kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm trên địa bàn thành phố; chỉ đạo, hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp và địa phương thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; sơ kết, tổng kết và tổ chức thi đua, khen thưởng về việc thực hiện Chương trình trên địa bàn thành phố.
2. Sở Tư pháp:
- Đảm bảo thực hiện tốt vai trò thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố: hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện có hiệu quả Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện; kiểm tra, sơ kết, tổng kết và đề xuất thi đua khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức hiệu quả việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho sáu nhóm đối tượng trong nội dung chủ yếu của Chương trình.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án: “Phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn” theo nội dung Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 - 2010.
- Phối hợp thực hiện có hiệu quả trên địa bàn thành phố Đề án củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước theo sự triển khai và hướng dẫn của cơ quan chủ trì Đề án.
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức biên soạn, phát hành các loại tài liệu phục vụ triển khai và thực hiện Chương trình.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố đối với các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động; các chính sách, pháp luật đối với người có công, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội và những nội dung, đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý.
Phối hợp thực hiện có hiệu quả trên địa bàn thành phố Đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp theo sự triển khai và hướng dẫn của cơ quan chủ trì Đề án.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường trên địa bàn thành phố: thực hiện có hiệu quả giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và trang bị kiến thức pháp luật cơ bản, cần thiết cho học sinh phổ thông các cấp. Bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên môn giáo dục công dân, pháp luật. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc dạy và học môn giáo dục công dân, pháp luật trong nhà trường.
Phối hợp thực hiện có hiệu quả trên địa bàn thành phố Đề án nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường theo sự triển khai và hướng dẫn của cơ quan chủ trì Đề án.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì việc thực hiện xây dựng, củng cố và hoàn thiện các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở để đưa nội dung pháp luật đến nhân dân thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt nhà văn hóa, câu lạc bộ, thông tin, triển lãm và lồng ghép tuyên truyền pháp luật vào các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.
Chủ trì thực hiện tuyên truyền biểu dương gương người tốt, việc tốt, điển hình tốt trong chấp hành pháp luật; đấu tranh bài trừ mê tín, dị đoan, bạo lực gia đình, các tệ nạn xã hội và các loại văn hóa phẩm bạo lực, đồi trụy...
Tiếp tục thực hiện Đề án: “Đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hóa thông tin ở xã, phường, thị trấn” theo nội dung Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 - 2010.
6. Sở Tài chính:
Tham mưu, hướng dẫn việc bố trí và cấp kinh phí hàng năm cho Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các Sở - ngành, địa phương thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố theo quy định.
Chủ trì và phối hợp với Sở Tư pháp nghiên cứu tham mưu, đề xuất ban hành các quy định về chính sách hỗ trợ cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, hòa giải viên và cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
7. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp dài hạn và hàng năm để triển khai thực hiện ở sở, ngành và địa phương mình trên cơ sở Chương trình này và tình hình thực tế ở đơn vị, địa phương. Phối hợp với cơ quan tư pháp các cấp tổ chức tuyên tuyền, phổ biến những văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của mình do ngành hoặc địa phương ban hành.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các sở, ngành và địa phương các cấp. Nâng cao chất lượng nhân sự làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chế độ tài chính hiện hành.
Tiến hành kiểm tra, sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng quý, hàng năm.
II. Thời gian thực hiện:
- Quý I năm 2009: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố và các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện chuẩn bị các điều kiện thiết yếu để triển khai thực hiện Chương trình.
- Quý II năm 2009 đến quý III năm 2012: Triển khai thực hiện các nội dung Chương trình.
- Quý IV năm 2012: Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, rút ra những bài học kinh nghiệm, những mô hình phù hợp, hiệu quả để triển khai công tác phổ biến, giáo dục trong những giai đoạn tiếp theo./.
- 1 Quyết định 3941/QĐ-UBND năm 2008 về việc ban hành Kế hoạch tổ chức tuyên truyền pháp luật cho người nước ngoài nhập cảnh vào thành phố và các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, sử dụng lao động người nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Quyết định 37/2008/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- 4 Luật Quốc phòng 2005
- 5 Quyết định 212/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Chỉ thị 12/2003/CT-UB về triển khai thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ giai đoạn 2003-2007 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
- 10 Pháp lệnh Lực lượng Dự bị động viên năm 1996
- 11 Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 1 Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Chỉ thị 12/2003/CT-UB về triển khai thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ giai đoạn 2003-2007 trên địa bàn tỉnh Bến Tre