ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 539/QĐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 16 tháng 6 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ PHẦN MỀM QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 474/TTr-SNV ngày 14 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ PHẦN MỀM QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 539/QĐ-UBND-HC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị).
2. Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Quy chế này bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
b) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
1. Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức sử dụng để nhập vào phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức là sơ yếu lý lịch mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Tài khoản người dùng là tên và mật khẩu để đăng nhập vào phần mềm.
3. Quản lý tài khoản người dùng là việc tạo mới, cấp phát, hạn chế, mở rộng hoặc hủy bỏ quyền đăng nhập vào phần mềm.
4. Quản lý hồ sơ là việc tạo lập, sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
5. Khai thác phần mềm là việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, các chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin về cán bộ, công chức, viên chức hoặc tổng hợp các tiêu chí thông tin, kết xuất các thông tin, lập các bảng biểu thống kê, báo cáo và in các kết quả xử lý được ra màn hình hoặc ra giấy.
Điều 4. Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức
1. Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức là phần mềm tin học để phục vụ việc quản lý, khai thác thông tin từ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được thiết kế chạy trên nền web, gồm hệ quản trị cơ sở dữ liệu, chương trình ứng dụng trên máy chủ đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh và trình duyệt web trên máy trạm tại các cơ quan, đơn vị dùng để khai thác sử dụng phần mềm. Cơ sở dữ liệu về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được quản lý tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu Tỉnh.
3. Địa chỉ truy cập phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tại http://qlcbcc.dongthap.gov.vn.
Điều 5. Quản lý tài khoản đăng nhập
1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được cấp tài khoản để khai thác, theo dõi, quản lý việc sử dụng phần mềm của các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được cấp tài khoản để khai thác, theo dõi, quản lý việc sử dụng phần mềm của cơ quan, đơn vị, địa phương do mình phụ trách.
3. Các cơ quan, đơn vị theo phân cấp về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức được cấp tài khoản người dùng để đăng nhập, khai thác sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức. Nếu có nhu cầu phân cấp tài khoản người dùng cho các đơn vị trực thuộc phải thống nhất với Sở Nội vụ để được cấp bổ sung.
4. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý phần mềm và có trách nhiệm sử dụng tài khoản quản trị để cấp, phân quyền tài khoản người dùng cho cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan, đơn vị theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 5 Quy chế này (xem Phụ lục Bảng phân quyền tài khoản người dùng kèm theo Quyết định này); thực hiện chức năng nghiệp vụ về công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh.
5. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp tài khoản quản lý, khai thác, sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm bảo quản, đảm bảo bí mật, an toàn cho tài khoản.
Điều 6. Mô hình tổ chức cập nhật, quản lý và khai thác hồ sơ trên phần mềm
Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được tổ chức theo mô hình ba cấp như sau:
1. Cấp cơ sở là cấp có trách nhiệm cập nhật, quản lý và khai thác hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức ở các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
2. Cấp sở, ban, ngành, huyện là cấp có trách nhiệm cập nhật, quản lý và khai thác hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, quản lý và tổ chức triển khai phần mềm cho các đơn vị trực thuộc là cấp cơ sở (trừ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh);
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm quản lý, khai thác, tổ chức triển khai phần mềm; tổng hợp, báo cáo số liệu về hồ sơ cán bộ, công chức viên chức trên phần mềm trong toàn tỉnh; theo dõi, quản lý hoạt động của phần mềm theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 7. Nguyên tắc cập nhật, quản lý và khai thác hồ sơ trên phần mềm
1. Cơ quan, đơn vị theo phân cấp về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm cập nhật kịp thời, chính xác và đầy đủ thông tin cán bộ, công chức, viên chức hiện có mặt theo biên chế được giao vào phần mềm.
2. Hồ sơ trong phần mềm được quản lý, sử dụng và bảo mật theo chế độ tài liệu mật do Nhà nước quy định, chỉ những người được cơ quan, đơn vị hoặc người có thẩm quyền đồng ý mới được nghiên cứu, sử dụng và khai thác.
3. Thông tin hồ sơ trong phần mềm phải thống nhất với hồ sơ giấy.
4. Lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức, nhắc nhở việc cập nhật dữ liệu, đảm bảo việc thực hiện thường xuyên, liên tục, đúng quy định.
Điều 8. Nội dung quản lý, sử dụng phần mềm
1. Cập nhật và hiệu chỉnh hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức;
2. Tìm kiếm thông tin theo các tiêu chí tùy chọn;
3. Báo cáo, thống kê và kết xuất thông tin theo các tiêu chí tùy chọn;
4. Quản lý tổ chức và biên chế của các cơ quan, đơn vị;
5. Quản lý quá trình công tác, quá trình lương;
6. Quản lý đào tạo và bồi dưỡng;
7. Quản lý khen thưởng và kỷ luật;
8. Quản lý các bảng danh mục;
9. Quản lý sự biến động: điều động, thuyên chuyển, về hưu, thôi việc...
10. Quản trị hệ thống gồm: quản trị người dùng (tài khoản đăng nhập); quản trị đơn vị; truy vấn các hành động thực hiện việc cập nhật trên cơ sở dữ liệu; sao lưu và phục hồi dữ liệu.
Điều 9. Quy trình cập nhật hồ sơ
Cơ quan, đơn vị theo phân cấp về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm cập nhật những biến động thường xuyên về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan, đơn vị mình quản lý vào phần mềm, cụ thể như sau:
1. Lập hồ sơ mới:
Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng hoặc quyết định điều động, tiếp nhận từ các cơ quan, đơn vị khác không sử dụng chung phần mềm của tỉnh, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin cán bộ, công chức, viên chức vào phần mềm.
2. Cập nhật thông tin hồ sơ đã có:
Khi có thay đổi thông tin của cán bộ, công chức, viên chức về đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật... cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý có trách nhiệm cập nhật thông tin này vào phần mềm, thời gian chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày văn bản có hiệu lực.
Điều 10. Điều chuyển và tiếp nhận hồ sơ trên phần mềm
1. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển đến bộ phận mới trong cùng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm điều chuyển hồ sơ trên phần mềm đến bộ phận mới, thời gian chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày văn bản có hiệu lực.
2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được điều động, thuyên chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan, đơn vị mới thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức cấp trên có trách nhiệm điều chuyển hồ sơ trên phần mềm đến cơ quan, đơn vị mới, thời gian chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày văn bản có hiệu lực.
3. Trường hợp chuyển sang khối Đảng, ngoài tỉnh và nghỉ hưu, thôi việc, từ trần thì cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng thực hiện điều chỉnh tình trạng hồ sơ tương ứng trong phần mềm, thời gian chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày văn bản có hiệu lực.
Điều 11. Lưu trữ hồ sơ trên phần mềm
1. Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức phải được lưu trữ lâu dài trong phần mềm để phục vụ việc nghiên cứu, quản lý, khai thác sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ nguyên tắc an toàn, an ninh thông tin theo quy định hiện hành.
3. Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu, thôi việc, từ trần vẫn được lưu trữ trong phần mềm để cơ quan, đơn vị theo dõi.
Điều 12. Chế độ báo cáo thống kê
1. Báo cáo công tác quản lý hồ sơ trên phần mềm quy định như sau:
a) Hàng năm các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thị xã có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý hồ sơ trên phần mềm thuộc thẩm quyền quản lý về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ.
Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 01.
b) Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực trạng công tác quản lý hồ sơ trên phần mềm trong toàn tỉnh.
2. Nội dung báo cáo công tác quản lý hồ sơ trên phần mềm gồm:
a) Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng (mẫu báo cáo được kết xuất từ phần mềm);
b) Danh sách và tiền lương (mẫu báo cáo được kết xuất từ phần mềm);
c) Kiến nghị (nếu có).
KINH PHÍ NHẬP LIỆU, CẬP NHẬT HỒ SƠ
Điều 13. Phí nhập liệu, cập nhật hồ sơ
Phí nhập mới hồ sơ và phí cập nhật hồ sơ được chi theo quy định hiện hành. Giao Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài chính có hướng dẫn mức chi cụ thể.
Điều 14. Nguồn kinh phí nhập liệu, cập nhật hồ sơ
Kinh phí quản lý, triển khai sử dụng phần mềm, cập nhật dữ liệu hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức chung của Tỉnh do Sở Nội vụ thực hiện. Các cơ quan, đơn vị theo phân cấp về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chi trả phí nhập mới, cập nhật hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC PHẦN MỀM
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về quản lý phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; đề xuất việc nâng cấp phần mềm bảo đảm yêu cầu về khai thác, sử dụng.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khai thác, sử dụng phần mềm vào công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức (tuyển dụng, nâng ngạch, nâng lương, đào tạo…).
3. Được phép sử dụng tài khoản quản trị để quản lý các tài khoản người dùng của các cơ quan, đơn vị.
4. Kiểm tra việc sử dụng, khai thác và quản lý phần mềm của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, báo cáo kết quả với Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
5. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho những người làm công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
6. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để phục vụ việc đầu tư xây dựng, cài đặt, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, sao lưu dữ liệu thường xuyên, nâng cấp, công tác quản lý, khai thác, cập nhật dữ liệu vào phần mềm bảo đảm việc quản lý, khai thác phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Đồng Tháp có hiệu quả.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Tin học Tỉnh thông báo bằng văn bản và trên Trang Thông tin điện tử của Sở Nội vụ cho các cơ quan, đơn vị về việc xảy ra sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố có ảnh hưởng xấu đến việc quản lý và khai thác sử dụng phần mềm (khi phần mềm ngừng hoạt động trong 2 ngày làm việc liên tiếp).
8. Phối hợp với Trung tâm Tin học tỉnh kết nối kết quả đánh giá cán bộ, công chức cuối năm vào phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức để lưu trữ đầy đủ dữ liệu có liên quan.
Điều 16. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Ban hành quy định về các điều kiện hạ tầng kỹ thuật để phục vụ cho việc quản lý, khai thác phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị liên quan; quy định các nội dung liên quan đến việc bảo mật và an toàn, an ninh thông tin cho việc vận hành phần mềm.
2. Đưa việc ứng dụng hiệu quả phần mềm vào một trong những tiêu chí trong việc đánh giá xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị hàng năm.
Điều 17. Trung tâm Tin học Tỉnh
1. Thực hiện xây dựng, phát triển phần mềm; phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổng hợp ý kiến đóng góp từ người dùng để xem xét sửa đổi, nâng cấp phần mềm nhằm cải tiến phần mềm ngày càng hoàn thiện và thân thiện với người sử dụng, đáp ứng tốt hơn trong việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Nghiên cứu nâng cấp tính năng của phần mềm; phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để bảo đảm cho việc nâng cấp, phát triển phần mềm.
3. Lập kế hoạch và thực hiện định kỳ sao lưu dữ liệu; sửa chữa, phục hồi hệ thống và đề xuất phương án khắc phục sự cố liên quan đến việc vận hành phần mềm.
4. Đảm bảo sự hoạt động xuyên suốt của phần mềm trên môi trường mạng để phục vụ cho việc quản lý, khai thác hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trên phần mềm của các cơ quan, đơn vị.
Cân đối ngân sách bố trí kinh phí để trang bị phần mềm và nâng cấp định kỳ trong quá trình vận hành.
Điều 19. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Thực hiện quản lý, khai thác hồ sơ cán bộ, công chức viên chức của cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Quy chế này. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cấp dưới quản lý, đơn vị được ủy quyền có trách nhiệm cập nhật thông tin cán bộ, công chức, viên chức vào phần mềm; cơ quan ủy quyền có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra việc nhập thông tin cán bộ, công chức, viên chức đối với đơn vị ủy quyền.
2. Được cấp tài khoản người dùng để thực hiện việc cập nhật, quản lý và khai thác hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trên phần mềm thuộc cơ quan, đơn vị mình. Quyết định phân công công chức trực tiếp được phép sử dụng tài khoản người dùng để quản lý khai thác phần mềm.
3. Kiến nghị và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định liên quan đến chế độ cập nhật, quản lý và khai thác phần mềm.
4. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm để bảo đảm cho việc quản lý và khai thác phần mềm.
5. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê quy định tại Điều 12 Quy chế này.
Điều 20. Trách nhiệm của người được phân công trực tiếp làm công tác quản lý, khai thác phần mềm
1. Được sử dụng tài khoản người dùng của cơ quan, đơn vị để thực hiện việc cập nhật, quản lý và khai thác phần mềm theo phân cấp quản lý; thay đổi mật khẩu được cấp và tự bảo mật tài khoản người dùng của đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm về tính kịp thời, chính xác của các thông tin trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trên phần mềm; sử dụng có hiệu quả phần mềm để cung cấp kịp thời, nhanh chóng, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý và tác nghiệp chuyên môn.
3. Áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn và bảo mật cho phần mềm; đề xuất các biện pháp bảo đảm sử dụng và khai thác phần mềm có hiệu quả.
4. Nghiên cứu, phát hiện và báo cáo với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác quản lý phần mềm.
5. Định kỳ báo cáo với người đứng đầu cơ quan, đơn vị về việc quản lý và khai thác phần mềm.
6. Trường hợp mất mật khẩu phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị và báo cáo bằng văn bản về Sở Nội vụ để được cấp lại mật khẩu mới.
7. Thường xuyên học tập, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện Quy chế này; tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện với Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Đây là một trong các tiêu chí để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng hàng năm cho các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này.
3. Cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm các điều khoản trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
BẢNG PHÂN QUYỀN TÀI KHOẢN NGƯỜI DÙNG
(Kèm theo Quyết định số 539/QĐ-UBND-HC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
STT | Tài khoản | Phân quyền | Phạm vi | Ghi chú |
1 | Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh | Quản lý, xem được hồ sơ, tra cứu dữ liệu và xem số liệu của tất cả mẫu báo cáo, thống kê | Toàn tỉnh | Mỗi Lãnh đạo 01 tài khoản |
2 | Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Tỉnh | Quản lý, xem được hồ sơ, tra cứu dữ liệu và xem số liệu của các mẫu báo cáo, thống kê | Trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương | Mỗi Lãnh đạo 01 tài khoản |
3 | Các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố | Quản trị đơn vị, cấp tài khoản người dùng bình thường | Trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương | Mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương 01 tài khoản |
4 | Cán bộ, công chức, viên chức khác | Tải khoản người dùng bình thường, xem thông tin hồ sơ | Trong hồ sơ cá nhân | Mỗi cán bộ, công chức, viên chức được cấp 01 tài khoản để xem hồ sơ cá nhân của mình (nếu có nhu cầu) |
5 | Sở Nội vụ | Quản trị hệ thống | Toàn tỉnh | 01 tài khoản với quyền cao nhất |
- 1 Quyết định 80/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế Quản lý phần mềm quản lý Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc tại Hội, người hợp đồng lao động tỉnh Đồng Tháp và các phân hệ
- 2 Quyết định 80/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế Quản lý phần mềm quản lý Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc tại Hội, người hợp đồng lao động tỉnh Đồng Tháp và các phân hệ
- 1 Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 44/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý, khai thác phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công, viên chức tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 822/QĐ-SYT năm 2016 Quy chế quản lý hồ sơ công, viên chức và hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Sở Y tế Hà Giang
- 4 Kế hoạch 20/KH-UBND công tác văn thư, lưu trữ năm 2016 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5 Quyết định 3473/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý thông tin cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6 Quyết định 2693/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 về Quy chế Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- 7 Thông tư 11/2012/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Quyết định 8060/QĐ-UBND năm 2012 về quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 9 Luật viên chức 2010
- 10 Luật cán bộ, công chức 2008
- 11 Quyết định 02/2008/QĐ-BNV về mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 1 Quyết định 8060/QĐ-UBND năm 2012 về quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 2693/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 về Quy chế Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- 3 Quyết định 3473/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm quản lý thông tin cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4 Kế hoạch 20/KH-UBND công tác văn thư, lưu trữ năm 2016 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5 Quyết định 822/QĐ-SYT năm 2016 Quy chế quản lý hồ sơ công, viên chức và hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Sở Y tế Hà Giang
- 6 Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý và sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La
- 7 Quyết định 44/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý, khai thác phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công, viên chức tỉnh Hậu Giang
- 8 Quyết định 80/QĐ-UBND-HC năm 2020 về Quy chế Quản lý phần mềm quản lý Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc tại Hội, người hợp đồng lao động tỉnh Đồng Tháp và các phân hệ