THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2011/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2011 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2011 và Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 trong thời gian một (01) năm, kể từ ngày đến thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, hợp tác xã có thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và từ hoạt động thi công, xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong đó:
a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2011 trên 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động của công ty mẹ không bao gồm số lao động của công ty con.
b) Hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử được xác định theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Hoạt động thi công, xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt: nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thủy lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn quy định tại Điều này không bao gồm số thuế thu nhập từ hoạt động khác và thu nhập khác ngoài thu nhập từ các hoạt động quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
3. Việc gia hạn nộp thuế quy định tại Điều này áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
Điều 2. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn quy định tại
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động được gia hạn nộp thuế quy định tại
Điều 3. Thời gian gia hạn nộp thuế
1. Thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Quyết định này như sau:
a) Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2011 chậm nhất đến ngày 30 tháng 4 năm 2012.
b) Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2011 chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2012.
c) Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2011 chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2012.
d) Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2011 và số thuế phải nộp theo quyết toán năm 2011 không quá ngày 31 tháng 3 năm 2013.
2. Trường hợp ngày nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này là các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính vào ngày làm việc tiếp theo.
3. Đối với đơn vị áp dụng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp không theo năm dương lịch thì thời gian gia hạn nộp thuế chỉ áp dụng đối với số thuế tạm nộp của các quý thuộc năm 2011.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 11 năm 2011.
Trường hợp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã kê khai, nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn của các quý I, II và quý III năm 2011 vào ngân sách nhà nước thì được tính bù vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động không được gia hạn hoặc bù vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
- 1 Thông tư 170/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 54/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2011 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 6 do Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 52/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2011 do Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 12/2009/TT-BTC hướng dẫn thực hiện gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 đối với doanh nghiệp kinh doanh một số ngành nghề do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật quản lý thuế 2006
- 8 Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 1 Thông tư 12/2009/TT-BTC hướng dẫn thực hiện gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 đối với doanh nghiệp kinh doanh một số ngành nghề do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 52/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 21/2011/QĐ-TTg về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông báo 332/TB-VPCP năm 2020 về Kết luận của Phó thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh do Văn phòng chính phủ ban hành
- 4 Công văn 1259/TTg-KTTH năm 2020 về tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành