UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2013/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 26 tháng 9 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Căn cứ Thông tư số số 88/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 465/SCT-KHTH ngày 27/5/2013, báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 1149/BCTĐ-STP ngày 11/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định mức chi, quản lý, sử dụng kinh phí và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
MỨC CHI, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số: 54/2013/QĐ-UBND ngày 26/09/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Bản Quy định này quy định mức chi, quản lý, sử dụng kinh phí và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Chương trình).
1. Quy định này áp dụng đối với các đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình (sau đây gọi tắt là Đơn vị chủ trì), các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý Chương trình, các Sở và cơ quan, đơn vị trong tỉnh có liên quan.
2. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình: Trung tâm xúc tiến thương mại Nghệ An; các cơ quan, đơn vị trong tỉnh có chức năng hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) có chương trình, đề án XTTM đáp ứng các yêu cầu tại Điều 3, Quy định này và được UBND tỉnh phê duyệt.
Đơn vị chủ trì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân.
b) Có khả năng huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương mại của doanh nghiệp.
d) Có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.
e) Thực hiện chương trình nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp, lợi ích xã hội, không nhằm mục đích lợi nhuận.
3. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã, các cơ sở kinh doanh, các tổ chức xúc tiến thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Xây dựng chương trình, đề án xúc tiến thương mại
1. Các đơn vị chủ trì xây dựng chương trình, đề án XTTM thực hiện theo các nội dung, biểu mẫu do Sở Công Thương hướng dẫn.
2. Các chương trình, đề án XTTM phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
b) Phù hợp với định hướng xuất khẩu của tỉnh và các mặt hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phù hợp với nội dung Chương trình được UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Đảm bảo tính khả thi về: Phương thức triển khai, thời gian, tiến độ triển khai, nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật.
e) Đối với các đề án mà quá trình thực hiện kéo dài qua 2 năm tài chính, đơn vị chủ trì phải xây dựng nội dung và kinh phí cho từng năm.
Điều 4. Điều chỉnh và chấm dứt thực hiện đề án
1. Trường hợp có điều chỉnh, thay đổi nội dung hoặc chấm dứt thực hiện đề án đã được phê duyệt, các đơn vị chủ trì phải có văn bản giải thích rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh gửi Hội đồng thẩm định (Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2, Điều 10).
2. Trường hợp xét thấy cần thay đổi nội dung đề án cho phù hợp với yêu cầu và tình hình cụ thể, trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn vị chủ trì, Hội đồng thẩm định xem xét thẩm định, báo cáo Giám đốc Sở Công Thương trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Trường hợp đơn vị chủ trì không thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đề án đã được phê duyệt hoặc xét thấy nội dung đề án không còn phù hợp, Hội đồng thẩm định xem xét thẩm định, báo cáo Giám đốc Sở Công Thương trình UBND tỉnh xem xét quyết định chấm dứt việc thực hiện đề án.
4. Trường hợp không thực hiện được hoặc không hoàn thành đề án xúc tiến thương mại của Tỉnh trong năm kế hoạch, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Hội đồng thẩm định xem xét, báo cáo Giám đốc Sở Công Thương trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
5. Sau khi có quyết định điều chỉnh hoặc chấm dứt thực hiện đề án, Sở Công Thương tham mưu thực hiện việc điều chuyển kinh phí còn dư (nếu có) để bổ sung cho các đề án đã phê duyệt phát sinh tăng kinh phí, các đề án mới, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 5. Kinh phí thực hiện chương trình, đề án XTTM
1. Kinh phí thực hiện chương trình, đề án XTTM: Ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn tài trợ và nguồn hợp pháp khác.
2. Ngân sách Nhà nước cấp cho Chương trình, đề án theo nguyên tắc:
a) Kinh phí thực hiện chương trình, đề án XTTM được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Tỉnh. Đơn vị thực hiện phải lập kế hoạch, đề án, dự toán chương trình năm kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi) và các văn bản khác liên quan.
b) Hỗ trợ cho đơn vị tham gia thực hiện chương trình, đề án XTTM thông qua Đơn vị chủ trì thực hiện chương trình, đề án XTTM.
1. Vào quý III hàng năm, các đơn vị tham gia Chương trình lập kế hoạch xúc tiến thương mại cho năm sau gửi cho đơn vị chủ trì; Đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch hoặc chương trình, đề án và tập hợp các đề án, chương trình của các đơn vị tham gia, tổng hợp kế hoạch cho năm sau cùng với bản dự toán sơ bộ kinh phí trình Sở Công Thương.
2. Sở Công Thương tổng hợp kế hoạch, dự toán kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh và đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính thẩm tra, tham mưu trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Trong vòng 15 ngày, sau khi được UBND tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch và Sở Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách nhà nước cho Chương trình, Giám đốc Sở Công Thương thông báo chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại và chuyển kinh phí cho Trung tâm xúc tiến thương mại quản lý.
4. Căn cứ Thông báo của Giám đốc Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến thương mại có trách nhiệm điều chỉnh dự toán phù hợp kinh phí được cấp; ký hợp đồng thực hiện các đề án thuộc Chương trình đối với các đơn vị chủ trì và thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký; thực hiện trực tiếp các đề án thuộc Chương trình do Trung tâm Xúc tiến thương mại chủ trì. Giám đốc Sở Công Thương quy định cụ thể về việc ký kết và thực hiện hợp đồng nêu trên.
Điều 7. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu và mức hỗ trợ kinh phí
1. Thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo các mặt hàng trọng yếu của Tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 70% chi phí, nhưng tối đa không quá mức quy định tại khoản 1, Điều 5, Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính (tối đa không quá 700.000 đồng (bảy trăm ngàn đồng)/1 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin).
2. Tuyên truyền xuất khẩu: Mức hỗ trợ tối đa 70% các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 5, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
3. Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài, chi phí gồm:
a) Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn: Mức hỗ trợ tối đa 70% chi phí sản phẩm tư vấn hoàn thành.
b) Đơn vị chủ trì tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp (bao gồm thuê hội trường, tài liệu, biên dịch, phiên dịch, thuê phương tiện đi lại và ăn ở cho chuyên gia): Mức hỗ trợ tối đa không quá mức quy định tại khoản 3, Điều 5, Thông tư số 88/2011/TT-BTC (tối đa không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia).
4. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại cho:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất. Mức hỗ trợ tối đa 50% các khoản chi phí theo quy định tại khoản 4, Điều 5, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
b) Trung tâm Xúc tiến thương mại Nghệ An. Mức hỗ trợ tối đa 100% chi phí các khoản chi phí theo quy định tại khoản 4, Điều 5, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
5. Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm:
a) Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài (gồm chi phí gian hàng, trang trí tổng thể khu vực hội chợ, gian hàng, tổ chức lễ khai mạc, tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm, công tác phí cho cán bộ của Đơn vị chủ trì đi nước ngoài thực hiện công tác tổ chức). Mức hỗ trợ 100% các khoản chi phí theo quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 5, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
Trường hợp tổ chức đoàn các doanh nghiệp tham gia gian hàng thì Hỗ trợ công tác phí cho 01 người của đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ chức đối với đoàn có dưới 05 doanh nghiệp; hỗ trợ 02 người cho đoàn có từ 05 đến 10 doanh nghiệp; hỗ trợ 03 người cho đoàn có từ 11 đến 15 doanh nghiệp; 04 người cho đoàn có từ 16 doanh nghiệp đến 25 doanh nghiệp; 5 người cho đoàn có từ 26 doanh nghiệp trở lên trong các trường hợp sau:
- Hội chợ triển lãm đa ngành có quy mô tối thiểu là 06 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối thiểu 03 doanh nghiệp tham gia;
- Hội chợ triển lãm chuyên ngành có quy mô tối thiểu 04 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối thiểu 02 doanh nghiệp tham gia.
Công tác phí cho cán bộ tổ chức chương trình: định mức chi áp dụng văn bản hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
b) Tổ chức hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu tại Nghệ An (gồm chi phí cấu thành gian hàng, kể cả chi phí thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng, dịch vụ điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ, khai mạc, bế mạc, hội thảo, quản lý…). Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng tối đa không quá mức quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 5, Thông tư số 88/2011/TT-BTC, trong các trường hợp sau:
- Hội chợ triển lãm đa ngành có quy mô tối thiểu là 200 gian hàng tiêu chuẩn và 60 doanh nghiệp tham gia.
- Hội chợ triển lãm chuyên ngành có quy mô tối thiểu là 150 gian hàng tiêu chuẩn và 40 doanh nghiệp tham gia.
6. Tổ chức đoàn giao dịch thương mại tại nước ngoài:
Hỗ trợ 100% các khoản chi phí sau:
a) Vé máy bay khứ hồi cho các đơn vị tham gia thực hiện chương trình;
b) Tổ chức hội thảo, giao thương: Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch, biên dịch tài liệu; trang trí, các vật tư phục vụ hội thảo…
c) Chi phí tuyên truyền, quảng bá và mời khách đến giao dịch với các đoàn giao dịch thương mại của tỉnh Nghệ An tại nước ngoài.
d) Chi phí phiên dịch, biên dịch tài liệu.
e) Công tác phí cho cán bộ tổ chức chương trình: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính.
f) Mức hỗ trợ cho mỗi một doanh nghiệp là 01 người; hỗ trợ công tác phí cho 2 người của đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ chức đối với đoàn có dưới 5 doanh nghiệp, hỗ trợ 3 người cho đoàn có từ 05 đến 10 doanh nghiệp, hỗ trợ 4 người cho đoàn có từ 11 đến 15 doanh nghiệp, 05 người cho đoàn có từ 16 đến 25 doanh nghiệp và 06 người cho đoàn từ 26 doanh nghiệp trở lên trong các trường hợp sau:
- Đoàn đa ngành có tối thiểu 9 doanh nghiệp tham gia, tối đa không quá 3 ngành;
- Đoàn chuyên ngành có tối thiểu 4 doanh nghiệp tham gia.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại khoản 6 Điều này không quá mức quy định tại khoản 6, Điều 5, Thông tư số 88/2011/TT-BTC (tối đa không quá 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng)/1 doanh nghiệp tham gia).
7. Tổ chức hoạt động xúc tiến tổng hợp (thương mại kết hợp đầu tư và du lịch) nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của Nghệ An ra nước ngoài, đồng thời thu hút đầu tư, khách du lịch nước ngoài đến Nghệ An. Hỗ trợ tối đa 70% các khoản chi theo nội dung cụ thể tại hợp đồng giao việc trong phạm vi các khoản chi phí quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5 của Thông tư số 88/2011/TT-BTC, với mức khống chế số tiền hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng.
8. Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến Nghệ An (theo Thư mời của UBND tỉnh) giao dịch mua hàng (gồm chi phí tổ chức giao dịch thương mại: Chi phí thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, in ấn tài liệu, tuyên truyền quảng bá; công tác phí cho cán bộ đơn vị chủ trì đi cùng đoàn để thực hiện công tác tổ chức và chi phí ăn ở, đi lại tại Nghệ An cho doanh nghiệp nước ngoài). Mức hỗ trợ tối đa 100% các khoản chi phí theo quy định tại khoản 8, Điều 5, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
9. Các hoạt động xúc tiến thương mại đã thực hiện và có hiệu quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu: Mức hỗ trợ tối đa 100% các khoản chi phí quy định tại khoản 10, Điều 5, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
10. Xây dựng và phát triển thương hiệu, quảng bá sản phẩm Nghệ An. Mức hỗ trợ tối đa 100% chi phí.
11. Duy trì, nâng cấp, cập nhật website của Trung tâm xúc tiến thương mại quản lý nhằm phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền các hoạt động XTTM, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, thông tin thị trường. Mức hỗ trợ tối đa 100% chi phí.
Điều 8. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong tỉnh và mức hỗ trợ
1. Tổ chức các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc thiết bị phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đến người tiêu dùng theo quy mô thích hợp với địa bàn của tỉnh (bao gồm chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng; dịch vụ phục vụ: Điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ; chi phí quản lý; trang trí chung hội chợ triển lãm; tổ chức khai mạc, bế mạc; tổ chức hội thảo; chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu hội chợ triển lãm). Mức hỗ trợ tối đa 50% các khoản chi phí theo quy định tại khoản 1, Điều 6, Thông tư số 88/2011/TT-BTC, nhưng không quá 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)/1 đơn vị sản xuất, kinh doanh tham gia.
2. Tổ chức các hoạt động bán hàng, thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu cụm công nghiệp, khu đô thị thông qua các doanh nghiệp kinh doanh theo ngành hàng, hợp tác xã, tổ hợp tác cung ứng dịch vụ trên địa bàn Tỉnh theo các đề án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (gồm chi phí vận chuyển; chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng quầy hàng; dịch vụ phục vụ: Điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ; trang trí chung khu vực tổ chức bán hàng; tổ chức khai mạc; chi phí quản lý, nhân công phục vụ; chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng). Mức hỗ trợ tối đa không quá 70% các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
3. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng thương mại; các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật, tập quán, thói quen mua sắm (gồm chi phí mua tài liệu; điều tra, khảo sát và tổng hợp; chi phí xuất bản và phát hành). Mức hỗ trợ 100% các khoản chi phí theo quy định tại khoản 3, Điều 6, Thông tư số 88/2011/TT-BTC, nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/1 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong Tỉnh đến người tiêu dùng trong nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác. Mức hỗ trợ tối đa 100% chi phí theo quy định tại khoản 4, Điều 6, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
5. Hỗ trợ tối đa 50% chi phí tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước tổng hợp: Tháng khuyến mãi, tuần “hàng Việt Nam”, chương trình “hàng Việt”, chương trình giới thiệu sản phẩm mới, chương trình giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh, theo quy định tại khoản 6, Điều 6, Thông tư số 88/2011/TT-BTC
6. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển thị trường trong nước (gồm chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên hoặc học phí trọn gói của lớp học). Mức hỗ trợ tối đa 100% các khoản chi phí theo quy định tại khoản 7, Điều 6, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
7. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại thị trường miền núi, biên giới và mức hỗ trợ
1. Phát triển hệ thống phân phối hàng Việt từ khu vực sản xuất đến miền núi, vùng sâu, vùng xa (gồm chi phí tổ chức bán hàng: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; điện, nước, an ninh, vệ sinh; chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng về giới thiệu chương trình tổ chức bán hàng và hệ thống phân phối hàng hóa). Mức hỗ trợ tối đa 100% các khoản chi phí theo quy định tại khoản 1, Điều 7, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
2. Xây dựng và cung cấp thông tin thị trường biên giới, cửa khẩu của Nghệ An với CHDCND Lào (gồm các chi phí: mua tư liệu, điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu; Chi phí xuất bản và phát hành). Mức hỗ trợ tối đa 100% các khoản chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 7, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
3. Tổ chức các hoạt động giao nhận, vận chuyển và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hoá qua các cửa khẩu biên giới và đưa hàng vào Khu kinh tế cửa khẩu. Mức hỗ trợ tối đa 100% các khoản chi phí theo quy định tại khoản 3, Điều 7, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
4. Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực kinh doanh cho các thương nhân của tỉnh tham gia hoạt động tại các khu vực biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Mức hỗ trợ tối đa 100% các khoản chi phí theo quy định tại khoản 4, Điều 7, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
5. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là nông sản cho miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa (gồm chi phí viết bài và chi phí phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng). Mức hỗ trợ tối đa 100% các khoản chi phí theo quy định tại khoản 6, Điều 7, Thông tư số 88/2011/TT-BTC.
6. Hoạt động xúc tiến thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Sở Công Thương là cơ quan được UBND tỉnh giao trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã phổ biến định hướng phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước, thương mại miền núi, biên giới và theo chiến lược, quy hoạch và các chương trình, đề án XTTM được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn xây dựng các chương trình, đề án xúc tiến thương mại theo đúng quy định.
c) Quy định tiêu chí đối với đề án xúc tiến thương mại phù hợp mục tiêu, yêu cầu của Chương trình XTTM.
d) Đánh giá, thẩm định, phê duyệt các đề án để tổng hợp vào kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm và trình UBND tỉnh phê duyệt.
e) Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án thuộc Chương trình XTTM.
g) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc quản lý kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh.
h) Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình, đề án XTTM.
2. Giám đốc Sở Công Thương ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình, đề án XTTM (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định). Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm: Lãnh đạo Sở Công Thương làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện các phòng liên quan thuộc Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến thương mại Nghệ An, đại diện Sở Tài chính. Hội đồng có trách nhiệm xem xét thẩm định các chương trình, đề án, kế hoạch xúc tiến thương mại của đơn vị chủ trì xây dựng; báo cáo Giám đốc Sở Công Thương trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán các khoản kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì
1. Đơn vị chủ trì được tiếp nhận kinh phí hỗ trợ, được lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện, năng lực để triển khai thực hiện chương trình, đề án XTTM và có trách nhiệm quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức thực hiện các đề án đã được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong Hợp đồng đã ký; đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
3. Đối với đề án có nhiều đơn vị tham gia chương trình, đề án XTTM, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân công các đơn vị tham gia thực hiện từng nội dung của đề án.
4. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tham gia phù hợp với tiêu chí đã cam kết trong chương trình, đề án XTTM. Nội dung tham gia của doanh nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
5. Khi thực hiện xong đề án, các đơn vị chủ trì phải gửi báo cáo tình hình thực hiện đề án về Hội đồng thẩm định trong thời gian 15 ngày kể từ khi kết thúc đề án, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị tham gia đề án thực hiện các báo cáo có liên quan.
6. Cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của đơn vị tham gia và các cơ quan liên quan
1. Các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình được hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện theo quy định, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại mà đơn vị tham gia.
2. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị chủ trì trong việc tổ chức hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại của Tỉnh nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch trong nước và nước ngoài.
1. Những nội dung liên quan chưa quy định cụ thể trong quy định này thì thực hiện theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình XTTM Quốc gia và Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình XTTM Quốc gia và những quy định khác có liên quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công Thương để nghiên cứu, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 triển khai Quyết định 23/QĐ-TTg về Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Kế hoạch 422/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 41/NQ-CP về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh Thái Nguyên
- 4 Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5 Quyết định 1530/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp trong Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long năm 2013
- 6 Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2013 cấp kinh phí cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7 Quyết định 393/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long năm 2013
- 8 Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Phú Yên
- 9 Quyết định 211/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ thực hiện chương trình xúc tiến thương mại năm 2012 của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10 Thông tư 88/2011/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Thông tư 91/2005/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 211/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ thực hiện chương trình xúc tiến thương mại năm 2012 của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2013 cấp kinh phí cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4 Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5 Quyết định 1530/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp trong Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long năm 2013
- 6 Quyết định 393/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long năm 2013
- 7 Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh Thái Nguyên
- 8 Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2016 triển khai Quyết định 23/QĐ-TTg về Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9 Kế hoạch 422/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 41/NQ-CP về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10 Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An