THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM ------- |
Số: 540/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2008 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÀNG VĂN HÓA – DU LỊCH CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc ở Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 51/TTr-BVHTTDL ngày 03 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm đầu tư phát triển:
a) Xây dựng Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam trở thành một trung tâm hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch mang tính quốc gia, là nơi tập trung tái hiện, gìn giữ, phát huy và khai thác các di sản văn hóa truyền thống của 54 dân tộc Việt Nam; đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, hoạt động thể thao, văn hóa của nhân dân trong nước và du khách quốc tế.
b) Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam là một mô hình khu kinh tế - văn hóa đặc thù, trong đó văn hóa vừa là động lực, vừa là mục tiêu.
c) Tạo cơ chế để đồng bào dân tộc và địa phương tham gia xây dựng Khu các làng dân tộc từ thiết kế, thi công đến vận hành, khai thác.
d) Kết hợp hài hòa giữa đầu tư, xây dựng với quản lý, khai thác nhằm phát huy cao nhất hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội.
đ) Nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho Khu các làng dân tộc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan, trục trung tâm. Thực hiện xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư, xây dựng.
- Mục tiêu đến năm 2010:
Khai trương Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam với việc hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung và đưa vào hoạt động một phần Khu các làng dân tộc và 2 khu chức năng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách.
- Mục tiêu đến năm 2015:
Toàn bộ Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam được hoàn thành xây dựng và đi vào khai thác, vận hành. Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam trở thành một trung tâm hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch quốc gia phục vụ khách trong nước quốc tế.
3. Kế hoạch đầu tư phát triển đến năm 2015:
a) Giai đoạn 2008 – 2010:
- Hoàn thành việc điều chỉnh Quy hoạch chung Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.
- Hoàn thành lập và phê duyệt 10 trong tổng số 12 dự án thành phần thuộc Khu các làng dân tộc.
- Hoàn thành xây dựng 34 trong tổng số 54 làng dân tộc thuộc Khu các làng dân tộc và một số dự án thành phần.
- Hoàn thành xây dựng Dự án Hạ tầng kỹ thuật chung Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam và một số hạng mục thuộc dự án Trục trung tâm.
- Kêu gọi đầu tư, lấp đầy 2 khu chức năng: Khu Trung tâm văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí và Khu Dịch vụ, du lịch và khách sạn.
b) Giai đoạn 2011 – 2015:
- Hoàn thành xây dựng, đưa vào hoạt động Khu các làng dân tộc.
- Hoàn thành xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trục trung tâm và cảnh quan chung của Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.
- Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào hoạt động các khu chức năng sử dụng nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức, đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo quản lý, vận hành và khai thác hiệu quả toàn bộ dự án.
- Đến năm 2013 hoàn thành các nội dung quan trọng của dự án để đưa vào hoạt động, gồm: 54 làng dân tộc, hạ tầng kỹ thuật chung của Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.
a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam giai đoạn 2008 – 2015 là 3.256.826 triệu đồng, trong đó:
- Năm 2008: 328.114 triệu đồng.
- Năm 2009: 604.778 triệu đồng.
- Năm 2010: 657.722 triệu đồng.
- Năm 2011: 418.250 triệu đồng.
- Năm 2012: 447.700 triệu đồng.
- Năm 2013: 358.200 triệu đồng.
- Năm 2014: 268.400 triệu đồng.
- Năm 2015: 155.662 triệu đồng.
b) Bên cạnh nguồn vốn ngân sách Nhà nước, thực hiện xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư, xây dựng, hoàn thành mục tiêu phát triển Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Căn cứ đặc điểm tình hình cụ thể của từng giai đoạn, Ban quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực, các cơ chế đặc thù về tiền lương, thu hút khuyến khích nguồn nhân lực trình độ cao, các chính sách về nhân lực khác trình các cơ quan có thẩm quyền quyết định, đảm bảo phục vụ hoạt động đầu tư, phát triển, quản lý, khai thác của Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.
6. Cơ chế, giải pháp thực hiện kế hoạch:
a) Cho phép để lại các nguồn thu từ việc cho thuê quỹ đất, mặt nước, nguồn thu khai thác, sản xuất, kinh doanh tại Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam để tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2015. Giao Ban quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam quyết định việc sử dụng nguồn thu này theo quy định của pháp luật.
b) Cho phép Ban quản lý Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam áp dụng và quyết định lựa chọn các đơn vị tham gia xây dựng Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam theo các hình thức Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT) , Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BOT), Xây dựng – Chuyển giao (BT) trong việc đầu tư xây dựng và hoàn trả nhà đầu tư sau khi bố trí được ngân sách nhà nước.
c) Giao vốn ngân sách nhà nước theo kế hoạch trung hạn (3 năm) trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2015 để chủ động điều hành kế hoạch đầu tư phát triển Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo thực hiện Kế hoạch đầu tư phát triển Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam đến 2015 theo các nội dung nêu tại
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch đầu tư phát triển Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam đến năm 2015.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải đôn đốc đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các dự án cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào dự án Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam (dự án ổn định mức nước hồ Đồng Mô, dự án đường Hòa Lạc kéo dài).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nơi nhận: - Ban Bí thư TƯ; - Thủ tướng, các PTT CP; - Các Bộ, CQ ngang Bộ, cơ quan CP; - UBND tỉnh Hà Tây; - BQL Làng VH-DLCDT VN; - VPCP: BTCN, các PCN; Người phát ngôn của Thủ tướng CP, Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (5b) | THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng |
- 1 Công văn 1978/TTg-KGVX năm 2014 điều chỉnh tiến độ thực hiện các dự án của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 3508/QĐ-BVHTTDL năm 2013 phê duyệt Dự án Bảo tồn khẩn cấp và hỗ trợ, tăng cường năng lực bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc, bài trừ hủ tục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số (thuộc Đề án "Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020" theo Quyết định 1270/QĐ-TTg) do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1 Quyết định 3508/QĐ-BVHTTDL năm 2013 phê duyệt Dự án Bảo tồn khẩn cấp và hỗ trợ, tăng cường năng lực bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc, bài trừ hủ tục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số (thuộc Đề án "Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020" theo Quyết định 1270/QĐ-TTg) do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2 Công văn 1978/TTg-KGVX năm 2014 điều chỉnh tiến độ thực hiện các dự án của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông báo 1032/TB-UBDT năm 2020 về kết luận của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc chủ trì cuộc làm việc với Vụ địa phương I về xây dựng dự án đầu tư phát triển nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban dân tộc ban hành