ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2016/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý Khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu cá Cửa sông Soài Rạp, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện Gò Công Đông và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2017.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Gò Công Đông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ KHU NEO ĐẬU TRÁNH, TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ CỬA SÔNG SOÀI RẠP, HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý Khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu cá Cửa sông Soài Rạp, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang (gọi tắt là Khu neo đậu tránh, trú bão).
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác và sử dụng Khu neo đậu tránh, trú bão.
1. Khu neo đậu tránh, trú bão là khu vực được giới hạn bởi vùng đất và vùng nước thuộc Khu neo đậu tránh, trú bão theo quy hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm: Bến cập tàu, vùng nước đậu tàu, luồng vào, hệ thống phao neo, trụ neo, phao tiêu dẫn luồng, biển báo, đường công vụ và khu đất để xây dựng các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá.
2. Khu neo đậu tránh, trú bão là công trình do Nhà nước đầu tư xây dựng và quản lý để cho tàu cá neo đậu tránh, trú bão, áp thấp nhiệt đới và thiên tai khác.
3. Tàu cá là các loại tàu khai thác thủy sản, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá.
4. Chủ tàu cá là tổ chức, cá nhân sở hữu tàu cá.
5. Thuyền trưởng là người chỉ huy trên các loại tàu cá, theo quy định của pháp luật phải có bằng thuyền trưởng.
6. Người lái tàu là người trực tiếp điều khiển tàu cá, không yêu cầu phải có bằng thuyền trưởng đối với những loại tàu không quy định bắt buộc phải có bằng thuyền trưởng.
7. Tàu cá có trang bị thiết bị khai thác cồng kềnh, quá khổ là tàu cá để trang thiết bị khai thác trên tàu vượt quá giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao so với thiết kế.
Điều 3. Tổ chức quản lý Khu neo đậu tránh, trú bão
1. Trong thời gian sử dụng làm nơi tránh, trú bão: Khu neo đậu tránh, trú bão do Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tiền Giang điều hành.
2. Trong thời gian không làm nơi tránh, trú bão: Khu neo đậu tránh, trú bão giao Ban Quản lý Cảng cá Tiền Giang thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền Giang (gọi tắt là Ban Quản lý Cảng cá) trực tiếp quản lý, sử dụng; được trích thu phí theo quy định.
3. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tiền Giang, Ban Quản lý Cảng cá Tiền Giang thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền Giang phối hợp xây dựng cụ thể kế hoạch bàn giao điều hành, quản lý, sử dụng Khu neo đậu tránh, trú bão trong thời gian không có bão và khi có bão, áp thấp nhiệt đới xảy ra.
1. Phá hoại, phá hủy, xâm phạm kết cấu hạ tầng, trang thiết bị của Khu neo đậu tránh, trú bão.
2. Lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình Khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu cá.
3. Xả dầu thải, chất bẩn, chất độc, chất có hại, nước thải bẩn, rác sinh hoạt vứt bỏ phế thải khác không đúng nơi quy định và các hành vi gây ô nhiễm khác.
4. Tàng trữ, vận chuyển hàng quốc cấm; vận chuyển vũ khí, chất nổ, chất độc hại, các loại tài liệu trái với quy định của pháp luật, xâm hại an ninh quốc gia.
5. Gây mất an ninh, trật tự trong Khu neo đậu tránh, trú bão.
6. Gây cản trở cho việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ Khu neo đậu tránh, trú bão.
7. Điều khiển tàu cá và phương tiện khác sai quy định gây ảnh hưởng đến công trình Khu neo đậu tránh trú bão.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
1. Xây dựng Phương án điều hành Khu neo đậu tránh, trú bão trong thời gian sử dụng làm nơi tránh trú bão.
2. Phối hợp công tác quản lý, điều hành Khu neo đậu tránh, trú bão từ Ban Quản lý Cảng cá; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Thành viên của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh nhằm tổ chức, hướng dẫn, bố trí và sắp xếp tàu thuyền vào tránh, trú thiên tai an toàn.
3. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình điều hành tàu cá vào Khu neo đậu tránh, trú bão sau khi bão, áp thấp nhiệt đới đã tan.
Điều 6. Trách nhiệm của Ban Quản lý Cảng cá
1. Căn cứ chương trình, kế hoạch và quy hoạch của ngành, địa phương, hàng năm xây dựng và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt kế hoạch sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện việc bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng các hạng mục công trình ở Khu neo đậu tránh, trú bão.
2. Xây dựng nội quy, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện Quy chế này. Tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế khi cần thiết.
3. Phối hợp các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và Quy chế này cho các tổ chức, cá nhân sử dụng Khu neo đậu tránh, trú bão.
4. Tổ chức trực ban 24/24 giờ trong thời gian có bão, áp thấp nhiệt đới hoặc thiên tai khác để phối hợp theo dõi tình hình tàu cá và thuyền viên đang trú, đậu tại vùng nước Khu neo đậu tránh, trú bão.
5. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất theo quy định của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan. Lập sổ nhật ký tàu thuyền vào Khu neo đậu tránh, trú bão theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
6. Lập sổ theo dõi tình hình hoạt động, tình trạng kỹ thuật các công trình, hạng mục công trình, trang thiết bị của Khu neo đậu tránh, trú bão .
7. Quản lý, khai thác sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các công trình hạ tầng kỹ thuật của Khu neo đậu tránh, trú bão theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh quản lý, điều hành khi có bão, áp thấp nhiệt đới xảy ra.
Điều 7. Quyền hạn của Ban Quản lý Cảng cá
1. Được trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có chức năng, nhiệm vụ để duy tu, sửa chữa, nâng cấp các công trình thuộc kết cấu hạ tầng tại Khu neo đậu tránh, trú bão theo quy định hiện hành.
2. Đề nghị cơ quan có chức năng lập biên bản đối với hành vi vi phạm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trong Khu neo đậu tránh, trú bão để cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SỬ DỤNG KHU NEO ĐẬU TRÁNH, TRÚ BÃO
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Chấp hành nghiêm nội quy, quy chế quản lý Khu neo đậu tránh, trú bão.
2. Tuân thủ phương án sắp xếp tàu thuyền của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; chấp hành các quy định về cứu nạn, cứu hộ. Có biện pháp đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.
3. Chấp hành lệnh điều động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Ban Quản lý Cảng cá trong trường hợp khẩn cấp kể cả việc buộc thuyền viên phải rời tàu để đảm bảo an toàn tính mạng khi có mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền.
4. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; phòng, chống cháy, nổ.
5. Khi đã neo đậu an toàn, thuyền trưởng hoặc người lái tàu phải cung cấp thông tin cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh về tên, số đăng ký, tình trạng của tàu, số người trên tàu và các yêu cầu khác (nếu có), chỉ được rời khu neo đậu tránh trú bão khi có thông báo bão, áp thấp nhiệt đới đã tan hoặc có lệnh của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
6. Đối với tàu cá có trang bị thiết bị khai thác cồng kềnh, quá khổ phải thu xếp gọn trước khi vào Khu neo đậu tránh, trú bão.
7. Bảo vệ và sử dụng an toàn các công trình hạ tầng kỹ thuật Khu neo đậu tránh, trú bão.
8. Khi xảy ra tai nạn hoặc phát hiện tai nạn, phải tìm mọi biện pháp đảm bảo an toàn cho người và phương tiện; tổ chức ngay việc tìm kiếm cứu nạn, kịp thời khắc phục hậu quả theo quy định và thông báo cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để giải quyết kịp thời.
9. Thuyền trưởng hoặc chủ tàu có trách nhiệm phân công người trực tàu để thực hiện các hướng dẫn của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh đồng thời bảo quản tài sản trên tàu.
10. Tham gia tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả các sự cố hoặc thiên tai gây ra trong Khu neo đậu tránh trú bão.
11. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát và xử lý của cơ quan có thẩm quyền về việc đảm bảo an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường.
Điều 9. Quyền hạn của tổ chức, cá nhân
1. Khi có bão, áp thấp nhiệt đới, tàu cá và các loại tàu thuyền khác được vào tránh trú bão, được sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu được giúp đỡ trong quá trình neo đậu, không phải trả phí.
2. Được cung cấp các thông tin về thời tiết và các hỗ trợ khác dành cho công tác neo đậu tránh, trú bão, áp thấp nhiệt đới và các thiên tai khác theo quy định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC PHỐI HỢP CHỈ ĐẠO QUẢN LÝ KHU NEO ĐẬU TRÁNH, TRÚ BÃO
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với Khu neo đậu tránh, trú bão; xúc tiến hoàn tất công tác đầu tư xây dựng Dự án Khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu cá kết hợp với Bến cá Vàm Láng, nhằm sớm thực hiện gắn kết chức năng tránh, trú bão với chức năng dịch vụ hậu cần nghề cá ở khu vực này.
2. Tuyên truyền, phổ biến Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan cho các tổ chức, cá nhân tham gia điều hành, quản lý, khai thác và sử dụng Khu neo đậu tránh, trú bão biết, thực hiện.
3. Chỉ đạo Ban Quản lý Cảng cá xây dựng kế hoạch bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các hạng mục công trình đã được Nhà nước đầu tư và giao trách nhiệm quản lý; xây dựng nội quy Khu neo đậu tránh, trú bão và phổ biến cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện.
4. Định kỳ tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy chế này trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được giao; phối hợp các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức đào tạo, tập huấn về pháp luật, nâng cao kỹ năng quản lý cho các nhân viên quản lý Khu neo đậu tránh, trú bão.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo Đồn Biên phòng Kiểng Phước:
1. Trong điều kiện bình thường, phối hợp với chính quyền địa phương hỗ trợ Ban Quản lý Cảng cá thường xuyên kiểm soát tàu cá ra, vào Khu neo đậu tránh, trú bão đảm bảo công tác an ninh trật tự trong địa bàn Khu neo đậu tránh trú bão.
2. Khi có bão, áp thấp nhiệt đới hoặc thiên tai khác xảy ra: Phối hợp với chính quyền địa phương hỗ trợ thực hiện theo sự phân công của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để hướng dẫn, sắp xếp tàu cá vào Khu neo đậu tránh, trú bão.
3. Phối hợp với các lực lượng có liên quan đảm bảo an ninh, trật tự trong Khu neo đậu tránh, trú bão; đồng thời xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện Gò Công Đông
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân thị trấn Vàm Láng, Ủy ban nhân dân xã Kiểng Phước và các đơn vị chức năng có liên quan:
1. Trong điều kiện bình thường, phối hợp với các cơ quan có liên quan hỗ trợ Ban Quản lý Cảng cá thường xuyên kiểm soát tàu cá ra vào Khu neo đậu tránh, trú bão.
2. Khi có bão, áp thấp nhiệt đới hoặc thiên tai khác xảy ra: Phối hợp với với các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để hướng dẫn, sắp xếp tàu cá vào Khu neo đậu tránh trú bão, cũng như thực hiện giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trong Khu neo đậu tránh, trú bão theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan
1. Phối hợp kịp thời và thường xuyên với Ban Quản lý Cảng cá để tuyên truyền phổ biến Quy chế, tập huấn, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong Khu neo đậu tránh trú bão.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình Tiền Giang phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo tình hình bão, áp thấp nhiệt đới, kêu gọi tàu vào Khu neo đậu tránh, trú bão khi có tình huống xảy ra.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, không phù hợp cần bổ sung, sửa đổi thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Phương án khai thác, sử dụng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Công văn 5283/VPCP-NN năm 2017 về chất lượng tàu cá đóng theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 55/2016/QĐ-UBND Quy chế Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2016
- 5 Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6 Quyết định 1839/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phân khu chức năng tỉ lệ 1/2.000, hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và dịch vụ hậu cần nghề cá Tam Quan do tỉnh Bình Định ban hành
- 7 Thông tư 52/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 80/2012/NĐ-CP về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Nghị định 80/2012/NĐ-CP về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
- 9 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2010 về công tác quản lý tàu cá có công suất dưới 30 sức ngựa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2010 về công tác quản lý tàu cá có công suất dưới 30 sức ngựa do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 1839/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phân khu chức năng tỉ lệ 1/2.000, hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và dịch vụ hậu cần nghề cá Tam Quan do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 55/2016/QĐ-UBND Quy chế Quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2016
- 4 Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Công văn 5283/VPCP-NN năm 2017 về chất lượng tàu cá đóng theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Phương án khai thác, sử dụng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7 Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8 Quyết định 37/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 9 Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020