Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 550/2006/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 15 tháng 02 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

"VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH MỨC THU BẰNG TIỀN PHÍ VÀ CHI PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH "

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
- Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 Quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 "Về bán đấu giá tài sản"; Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 Về ban hành quy chế đấu thầu của Chính phủ; Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ “V/v ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất”;Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 "Hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước";
- Căn cứ Nghị quyết số 10/2004/NQ-HĐ ngày 13/12/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XI - Kỳ họp thứ 4 "v/v quy định khung mức thu các loại phí; Công văn số 12/HĐND ngày 08/02/2006 của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh cho ý kiến về việc điều chỉnh, bổ sung về mức thu và tỷ lệ để lại cho các đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí đối với phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh;
- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 37/TT- TC ngày 06/01/2006,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay sửa đổi, bổ sung quy định mức thu bằng tiền phí và chi phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:

1/ Mức thu phí và chi phí đấu thầu, xét thầu:

1.1- Mức thu phí đấu thầu là: 500.000đ/ bộ hồ sơ.

1.2- Chi phí tổ chức đấu thầu và xét thầu:

a) Đối với đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể, các tổ chức chính trị-xã hội và doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước: Chi phí tổ chức đấu thầu và xét thầu của Bên mời thầu được sử dụng từ nguồn thu phí đấu thầu và được quản lý chi tiêu theo các quy định hiện hành. Trong trường hợp phí thu không đủ chi thì sử dụng kinh phí của cơ quan, đơn vị để thực hiện và được tính vào giá trị hàng hóa mua sắm của gói thầu.

b) Đối với đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản: Chi phí tổ chức đấu thầu và xét thầu của Bên mời thầu được tính trong chi phí chung của dự án do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định; Phí thẩm định kết quả đấu thầu theo quy định của Bộ Tài chính.

2/ Mức thu phí và chi phí đấu giá:

2.1- Phí đấu giá đối với tài sản:

a) Mức thu phí đấu giá:

Mức thu phí đấu giá tài sản (bao gồm động sản, bất động sản và các quyền tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật) như sau:

- Tài sản bán được có giá trị dưới 100.000.000đ (một trăm triệu đồng) thì mức phí bằng 5% của giá trị tài sản bán được nhưng không thấp hơn mức tối thiểu là 50.000đ (Năm mươi nghìn đồng).

- Tài sản bán được có giá trị từ 100.000.000đ (một trăm triệu đồng) đến 1.000.000.000 (một tỷ đồng) thì mức phí là 5.000.000đ (năm triệu đồng) cộng (+) 1,5% của phần chênh lệch giá trị tài sản bán được vượt quá một trăm triệu đồng.

- Tài sản bán được có giá trị từ trên 1.000.000.000đ (một tỷ đồng) trở lên thì mức phí là 18.500.000đ (mười tám triệu năm trăm nghìn đồng) cộng (+) 0,2% của phần chênh lệch giá trị tài sản bán được vượt quá một tỷ đồng nhưng tối đa không quá 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng).

Trong trường hợp không bán được tài sản bán đấu giá thì mức phí thu bằng 50% của mức phí quy định trên.

b) Chi phí tổ chức bán đấu giá: Chi phí tổ chức bán đấu giá là các chi phí thực tế, hợp lý cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản và do Người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận với người bán đấu giá.

2.2- Phí đấu giá và chi phí tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất:

a) Phí đấu giá:

Mức thu phí đấu giá: 500.000 đồng/bộ hồ sơ (Năm trăm nghìn đồng một bộ hồ sơ).

Trong cùng một phiên đấu giá, người tham gia đấu giá không trúng đấu giá thửa đất đã đăng ký đấu giá, nếu không vi phạm Quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá cho thửa đất khác và chỉ phải nộp thêm phí đấu giá với mức là 300.000 đồng/ bộ hồ sơ.

b/ Chi phí tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất được sử dụng từ nguồn thu phí đấu giá; Trường hợp nguồn thu phí đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức đấu giá và hoạt động của Hội đồng đấu giá thì cơ quan Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét phê duyệt cấp kinh phí bằng nguồn ngân sách Nhà nước.

Điều 2: Đối tượng nộp phí

1/ Đối tượng nộp phí đấu thầu: Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu.

2/ Đối tượng nộp phí đấu giá:

a) Đối với đấu giá tài sản: Các tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá.

b) Đối với đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 3: Đơn vị thu phí và quản lý, sử dụng tiền phí:

1/ Đơn vị thu phí đấu thầu: Các đơn vị tổ chức đấu thầu.

2/ Đơn vị thu phí đấu giá:

 a) Đối với đấu giá tài sản: Các đơn vị tổ chức bán đấu giá tài sản.

 b) Đối với đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất: Tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng đất.

Các đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí có trách nhiệm niêm yết công khai mức thu phí đấu thầu, phí đấu giá tại địa điểm thu phí; Tổ chức thu, quản lý và sử dụng tiền phí theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính.

Điều 4: Tỷ lệ (%) trích để lại cho các đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí và tỷ lệ nộp ngân sách Nhà nước đối với phí đấu thầu, phí đấu giá được quy định như sau:

1/ Đối với phí đấu thầu: Các đơn vị tổ chức đấu thầu được trích để lại 90% tổng số phí đấu thầu thu được, số còn lại 10% nộp ngân sách Nhà nước .

2/ Đối với phí đấu giá:

a) Phí đấu giá tài sản: Các đơn vị tổ chức bán đấu giá được trích để lại 10% trên tổng số phí đấu giá thu được, còn lại 90% nộp ngân sách Nhà nước.

 Riêng đối với Trung tâm đấu giá tỉnh Quảng Ninh tỷ lệ được trích để lại 90%, còn lại 10% nộp ngân sách Nhà nước.

b) Phí đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất: Tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng đất được trích để lại 90% tổng số phí thu được để phục vụ cho công tác tổ chức đấu giá, số còn lại 10% nộp vào ngân sách Nhà nước .

Điều 5: Quyết định này thay thế quy định về phí đấu thầu, đấu giá ban hành tại Quyết định số 436/2004/QĐ-UB ngày 10/02/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày ký.

Điều 6: Các ông (bà): Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (báo cáo).
- Tổng Cục thuế .
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo)
- CT, P1, P2, P3.
- Ban kinh tế ngân sách HĐND tỉnh
- Như điều 6 (thực hiện)
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh.
- Chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh.
- Lưu TM2, VP/UB.
100 bản – QĐ 48

T/M UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Vũ Nguyên Nhiệm