ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 552/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 27 tháng 4 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Chỉ thị số: 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 77/TTr-STNMT ngày 14/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số: 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ: 25/CT-TTG NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 552/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Thực hiện Chỉ thị số: 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
1. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Chỉ thị số: 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện thực tế về nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Ngăn chặn, giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường sống, xây dựng lối sống thân thiện môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính; tăng cường năng lực giám sát và thông tin về chất lượng môi trường.
3. Các Sở, Ban, Ngành, địa phương, đơn vị xác định việc thực hiện Chỉ thị số: 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên hàng năm đảm bảo phát triển kinh tế xã hội gắn liền bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững.
1. Mục tiêu
- 100% các khu, cụm công nghiệp có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đảm bảo đạt quy chuẩn trước khi đi vào hoạt động.
- 100% các cơ sở sản xuất mới phải áp dụng công nghệ sạch và trang thiết bị giảm thiểu ô nhiễm và xử lý chất thải đạt chuẩn.
* Đến năm 2020:
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 72%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 100%;
- Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải ở khu vực nông thôn đạt 70% trở lên;
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải y tế đạt 100%;
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch trên 80% và dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh trên 98%;
- Xử lý 100% lượng nước thải sinh hoạt nội thành thành phố Bắc Kạn;
- Hoàn thành cơ bản việc xử lý 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện
2.1. Những nhiệm vụ trọng tâm
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp; cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, nông, lâm sản; các đơn vị sản xuất kinh doanh có nguồn thải lớn; nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các công trình bảo vệ môi trường của các dự án đã được phê duyệt hoặc xác nhận để có điều chỉnh cho phù hợp; lập danh mục các đơn vị có lưu lượng xả thải từ 200m3/ngày đêm trở lên trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Điều tra, đánh giá, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quy định; xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch thu gom, xử lý chất thải nguy hại đối với các cơ sở phát sinh chất thải nguy hại dưới 600kg/năm và các cơ sở phát sinh chất thải nguy hại ở khu vực vùng sâu, vùng xa; kế hoạch thu gom, xử lý bao bì, vỏ chai thuốc trừ sâu, thuốc trừ dịch hại, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú ý, chất thải trong nông nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật, hết hạn sử dụng theo Thông tư số: 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016.
- Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện tiêu chí số 17 của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Xây dựng phương án tổ chức, cơ cấu, bộ máy biên chế, lao động hợp đồng cho các cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp.
(Danh mục các nhiệm vụ, dự án tại phần phụ lục kèm theo Kế hoạch này)
2.2. Các giải pháp thực hiện
- Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội:
+ Phát động phong trào thi đua bảo vệ môi trường trong toàn dân, động viên khuyến khích các tổ chức, cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực xử lý môi trường.
+ Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các tổ chức quần chúng trong việc huy động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường.
+ Tổng kết, nhân rộng các mô hình tự quản, tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát, phản biện xã hội các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, thẩm định đến triển khai thực hiện và vận hành dự án:
+ 100% dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh phải thực hiện lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai thực hiện dự án. Kiểm tra, rà soát các Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt nếu có bất cập phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn và các quy định của pháp luật.
+ Không chấp thuận các dự án có công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất phát thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính: Tăng cường phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường (Công an tỉnh) trong công tác thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ tài nguyên môi trường đối với các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, chăn nuôi gia súc, chế biến...; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, công khai thông tin về hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và nguồn lực cho bảo vệ môi trường
+ Lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; tinh giản bộ máy biên chế: Sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, thực hiện điều động, luân chuyển, đào tạo, đào tạo lại, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên để không ngừng nâng cao năng lực cán bộ công chức, đặc biệt là cán bộ cấp huyện và cấp xã.
+ Xây dựng dự án cơ sở dữ liệu về môi trường, chủ động kết nối thông tin phục vụ công tác điều hành, chỉ đạo của Lãnh đạo tỉnh.
+ Sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn chi sự nghiệp bảo vệ môi trường; đảm bảo mức chi hàng năm không dưới 01% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sử dụng hiệu quả và đúng mục đích nguồn thu thuế, phí bảo vệ môi trường; hàng năm xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường đúng nhiệm vụ, chỉ tiêu và kế hoạch đã được duyệt.
+ Sử dụng 100% kinh phí từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường để đầu tư các dự án cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng các cơ chế chính sách thu hút, thúc đẩy hợp tác với các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm triển khai các dự án bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải tập trung.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực tăng trưởng xanh, chuyển giao công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, các dự án phát thải các bon thấp, tiết kiệm năng lượng, phát triển các mô hình cộng đồng về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch; chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá các kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm định kỳ hoặc đột xuất các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Chấn chỉnh công tác thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường đối với các dự án theo đúng quy định, sát thực tiễn; chủ trì, kiểm tra, rà soát việc triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố với các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản cụ thể hóa theo quy định của pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể, cơ quan thông tin đại chúng và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí ngân sách cho nguồn chi sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm không dưới 01% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để điều chỉnh một số loại phí cho phù hợp với đơn giá thị trường để phục vụ công tác bảo vệ môi trường.
- Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cho đầu tư kinh phí, trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành chức năng trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tăng cường năng lực, trang thiết bị và nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
4. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
- Tăng cường công tác kiểm soát môi trường trong khu công nghiệp, đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp phải có biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam trước khi xả thải ra môi trường. Chủ động, kịp thời tham mưu, giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh trong các khu công nghiệp.
- Thực hiện nghiêm các quy định quản lý về môi trường theo quy định pháp luật hiện hành; thực hiện nghiêm túc Thông tư số: 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý môi trường trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; duy trì hoạt động thu gom và xử lý nước thải tập trung trong khu công nghiệp theo quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham gia thẩm định các Quy hoạch, Kế hoạch thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn.
6. Sở Xây dựng
- Tăng cường quản lý chất thải sinh hoạt tại các đô thị; Quy hoạch bố trí các công trình môi trường, các nghĩa trang nhân dân. Quản lý chặt chẽ công tác xử lý nước thải, rác thải tại các trạm xử lý nước thải và các khu xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vận hành đúng quy trình xử lý đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch xóa bỏ lò gạch nung thủ công gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên sử dụng các loại vật liệu xây dựng gạch không nung, vật liệu thân thiện với môi trường.
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đơn giá thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Y tế
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường; bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn; xử lý, tiêu hủy bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường; các cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ; công tác kiểm tra, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý rác thải y tế thân thiện với môi trường; đề xuất phương án xử lý rác thải y tế theo quy mô cụm để giảm thiểu chi phí đầu tư, công tác thu gom, quản lý và xử lý rác thải y tế trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì thực hiện việc thẩm định công nghệ đối với các dự án phải thẩm định công nghệ. Tăng cường kiểm tra các thiết bị đo lường theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các ngành có liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý chất thải,... vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cũng như các hoạt động khác có ảnh hưởng đến môi trường, nhất là công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
9. Sở Công thương
- Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm đối với hoạt động sản xuất công nghiệp ngoài khu công nghiệp, nhất là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa có biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường; nghiên cứu, tham mưu biện pháp, chế tài để tăng cường công tác bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đảm bảo phù hợp với quy hoạch.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tăng cường kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, an toàn vệ sinh thực phẩm trong nông nghiệp; hướng dẫn xử lý và tiêu hủy dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y.
- Ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trái phép động vật, thực vật nguy cấp, quý hiểm; ngăn chặn và xử lý việc lạm dụng hóa chất trong canh tác nông, lâm nghiệp, sử dụng thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, các loại giống cây trồng, vật nuôi nằm ngoài danh mục cho phép trong nông nghiệp.
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị đa dạng sinh học của Vườn Quốc gia Ba Bể, và các khu rừng đặc dụng.
- Giải quyết các vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn thuộc lĩnh vực ngành quản lý gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
11. Sở Giao thông Vận tải
- Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải.
- Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn, kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho các phương tiện giao thông. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các thuyền du lịch trên Hồ Ba Bể theo các quy định của pháp luật hiện hành.
12. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, chất lượng cán bộ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các cấp đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công nhân viên công tác trong ngành du lịch và các cơ sở lưu trú du lịch, khu, điểm du lịch về bảo vệ môi trường, đảm bảo có đầy đủ kỹ năng cần thiết để khắc phục khẩn cấp, tránh ảnh hưởng lan rộng khi có sự cố môi trường xảy ra.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cấp học theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục môi trường trong các cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục Đào tạo.
15. Ban Quản lý vườn quốc gia và Khu Bảo tồn
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức, nhận thức sâu rộng và hiệu quả cho cộng đồng về bảo vệ môi trường, bảo vệ các giá trị, tiềm năng nông, lâm sản, nguồn gen cây thuốc quý, bảo vệ đa dạng sinh học...
16. Chi Cục Hải quan tỉnh
- Tăng cường kiểm soát các hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, công nghệ lạc hậu; tạm nhập tái xuất phế liệu không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ môi trường; hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép các loại chất thải, rác thải, chất phóng xạ; buôn bán lâm sản, động thực vật hoang dã, quý hiếm trái phép.
- Xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành trong kiểm soát hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
17. Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường; nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức thực hiện chương trình, bản tin về môi trường theo định kỳ vào một ngày hàng tuần, vận động các tổ chức, cá nhân, các tầng lớp nhân dân, cơ quan, đoàn thể cùng tham gia thu gom rác thải tại các tuyến phố, khu dân cư và dọc theo Sông Cầu.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề môi trường, quản lý chất lượng môi trường các dự án trên địa bàn và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng trên địa bàn được giao quản lý.
- Hoàn thiện ngay hệ thống thoát nước tại các đô thị, các khu dân cư tập trung: Nạo vét cống rãnh, các cửa xả, kênh mương thoát nước... để giảm thiểu tối đa ngập úng cục bộ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống nhân dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các dự án, phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể của tỉnh
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các thành viên và nhân dân tăng cường giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Huy động sức mạnh tổng hợp của phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường; đẩy mạnh các phong trào, cuộc vận động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh hoạt động giám sát, phản biện xã hội đối với các chủ trương, biện pháp, chương trình, đề án bảo vệ môi trường; tạo điều kiện tốt nhất để nhân dân phát huy quyền làm chủ, tự giác, tích cực thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
20. Các nhà đầu tư, chủ đầu tư dự án, các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận; thực hiện nghiêm các chỉ đạo của tỉnh trong công tác bảo vệ môi trường.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; theo chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực ngành, địa phương, đơn vị quản lý; chủ động, phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 552/QĐ-UBND ngày 27/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Chương trình, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Kết quả thực hiện | Thời gian thực hiện |
1 | Xây dựng phương án tổ chức, cơ cấu, bộ máy biên chế, lao động hợp đồng cho các cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp | Sở Nội vụ | Sở Tài nguyên - Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Đề án cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tỉnh, huyện, xã | 2017 |
2 | Tham mưu điều tra, đánh giá, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quy định; xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố | Lập danh sách và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | 2017 - 2020 |
3 | Rà soát, lập danh mục các đơn vị có lưu lượng xả thải từ 200m3/ngày-đêm trở lên trên địa bàn toàn tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân các địa phương | Danh sách đơn vị có lưu lượng xả thải lớn | 2017 |
4 | Lắp đặt hệ thống quan trắc chất thải tự động, liên tục truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các đơn vị có nguồn thải lớn theo quy định tại Nghị định số: 38/2015/NĐ-CP | Các đơn vị sản xuất, kinh doanh | Sở Tài nguyên - Môi trường, Ủy ban nhân dân các địa phương | Kết quả quan trắc được truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường | 2018 |
5 | Dự án đầu tư hạ tầng hệ thống, cơ sở dữ liệu tiếp nhận, quản lý số liệu quan trắc tự động, liên tục nước thải, khí thải trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính; đơn vị có nguồn thải lớn | Thông tin về các thông số ô nhiễm và lưu lượng nguồn thải | 2018 |
6 | Rà soát các báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt đối với các dự án trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các dự án | Điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế dự án | 2017 |
7 | Dự án nâng cao năng lực quan trắc tài nguyên và môi trường. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Đầu tư trang thiết bị, năng lực quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường | 2017 - 2020 |
8 | Dự án đầu tư trạm quan trắc môi trường tự động lưu vực sông. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư | 02 Trạm Quan trắc môi trường lưu vực Sông Cầu | 2018 - 2020 |
9 | Xây dựng Kế hoạch thu gom, xử lý CTNH đối với các cơ sở phát sinh CTNH dưới 600 kg/năm và các cơ sở phát sinh CTNH ở khu vực vùng sâu, vùng xa | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các đơn vị phát sinh CTNH | Kiểm soát tối đa các nguồn phát sinh chất thải nguy hại. | 2018 |
10 | Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp; cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản; các đơn vị sản xuất kinh doanh có nguồn thải lớn | Sở Tài nguyên và Môi trường | Công an tỉnh, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố | Báo cáo kết quả, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường | 2017 - 2020 |
11 | Xây dựng kế hoạch thu gom, xử lý bao bì thuốc trừ dịch hại, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú ý, chất thải trong nông nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật, hết hạn sử dụng theo Thông tư số: 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên - Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Báo cáo kết quả, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2017 |
12 | Xây dựng Khu xử lý rác thải bằng lò đốt tại các huyện trên địa bàn tỉnh. | Ủy ban nhân dân các huyện | Sở Tài chính, Sở Tài nguyên - Môi trường | Công trình xử lý rác thải sinh hoạt tại các huyện | 2017 - 2020 |
13 | Xây dựng các trạm trung chuyển rác tại các khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh. | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Sở Tài chính, Sở Tài nguyên - Môi trường | Các điểm tập kết rác thải tại khu dân cư | 2017 - 2020 |
14 | Triển khai dự án nạo vét Sông Cầu đoạn qua nội thành thành phố Bắc Kạn | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng | Tạo môi trường cảnh quan hai bên bờ Sông Cầu | 2018 - 2020 |
15 | Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường tỉnh Bắc Kạn | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ | Cơ sở dữ liệu về môi trường tỉnh Bắc Kạn | 2017 - 2019 |
16 | Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện tiêu chí số 17 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Giải pháp thực hiện tiêu chí bảo vệ môi trường xây dựng nông thôn mới | 2018 |
17 | Tổ chức tuyên truyền hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới… | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các khu bảo tồn | Hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới 5/6 và Ngày Quốc tế đa dạng sinh học | 2017 - 2020 |
- 1 Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4 Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg và 02-CT/TU thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5 Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8 Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 11 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 12 Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 1 Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 2 Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg và 02-CT/TU thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4 Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5 Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6 Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành