ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2011/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012 CHO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ – TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về dự toán thu, chi NSNN năm 2012 các huyện nơi không tổ chức HĐND;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 888/TTr-STC ngày 26/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán thu, chi Ngân sách nhà nước năm 2012 cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (Chi tiết của 09 huyện, thành phố, thị xã theo các biểu đính kèm).
Điều 2. Căn cứ Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012. UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc bảo đảm các yêu cầu sau:
1. UBND thành phố, thị xã trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; căn cứ Nghị quyết HĐND thành phố, thị xã để giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, mức bổ sung từ ngân sách thành phố, thị xã cho từng phường, xã.
Đối với các huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện: UBND các huyện quyết định dự toán thu, chi ngân sách cấp mình; giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, mức bổ sung từ ngân sách huyện cho từng xã, thị trấn theo hướng dẫn tại Thông tư 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính.
Căn cứ Quyết định của UBND huyện, thành, thị về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012, UBND các xã, thị trấn, trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và phương án phân bổ dự toán ngân sách; UBND phường quyết định dự toán thu, chi ngân sách của cấp mình theo quy định.
2. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ cải cách tiền lương, từ các nguồn:
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương theo mức lương tối thiểu 830.000 đồng/tháng);
- Dành 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2012 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế,…), kể cả nguồn kinh phí NSNN cấp bù miễn, giảm học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP đã được cân đối trong dự toán năm 2012;
- 50% tăng thu dự toán năm 2012 so với dự toán năm 2011 UBND tỉnh giao. (Riêng đối với ngân sách cấp huyện, đã sử dụng nguồn tăng thu để thực hiện chính sách tiền lương mới theo mức 830.000đ/tháng);
- 50% tăng thu thực hiện năm 2011 so với dự toán năm 2011 UBND tỉnh giao.
UBND các huyện, thành, thị sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn nêu trên mà không đáp ứng đủ nhu cầu cải cách tiền lương thì ngân sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
3. Khi xây dựng và phân bổ dự toán phải chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đã ban hành và các nhiệm vụ phát sinh theo từng nội dung và lĩnh vực chi. Các đơn vị chủ động điều hành chi trong dự toán đã được giao. Kiên quyết không bổ sung kinh phí từ nguồn dự phòng cho các đơn vị khi dự toán không tính toán đủ nhu cầu kinh phí theo chế độ quy định để thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời phải quản lý nguồn kinh phí chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; khắc phục tình trạng chi chuyển nguồn, chi ngoài dự toán. Nghiêm cấm chi vượt dự toán không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật NSNN.
4. Đối với dự toán ngân sách cấp xã năm 2012 đã chuyển nhiệm vụ chi hoạt động của Trạm y tế xã về Trung tâm y tế cấp huyện. Đồng thời được cân đối bố trí kinh phí trong dự toán để thực hiện chính sách mới như: Chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; thi đua khen thưởng; kinh phí hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng; chế độ Dân quân tự vệ; kinh phí để chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi; kinh phí hoạt động, tuyên truyền, giám sát của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới….
5. Chậm nhất 05 ngày sau khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị, UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính kết quả phân bổ và giao dự toán năm 2012 cho các đơn vị trực thuộc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 47/2014/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 cho các huyện, thành phố, tỉnh Quảng Trị
- 2 Nghị quyết 128/2014/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định năm 2015
- 4 Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2011 về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012 các huyện nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 6 Thông tư 63/2009/TT-BTC về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 14/2014/NQ-HĐND quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Nam Định năm 2015
- 2 Nghị quyết 128/2014/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 47/2014/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 cho các huyện, thành phố, tỉnh Quảng Trị