Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/2011/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 19 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TỰ CAM KẾT VÀ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ VIỆC KÊ KHAI TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NỘP HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, XIN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT SANG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;

Theo đề nghị của Cục Thuế tại tờ trình số 16247/TTr-CT-QLCKTTĐ ngày 21/11/2011,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm về việc kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Quy chế này là cơ sở để Chi cục Thuế các huyện, thị xã nơi có đất xác định tiền sử dụng đất của diện tích đất ở trong hoặc vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở trong quá trình lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, sở, ban, ngành và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Dương;
- CT và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ngành và UBND các huyện, thị;
- Trung tâm Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- LĐVP, Lâm, HCTC, TH, KTTH, TD;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Thanh Cung

 

QUY CHẾ

HƯỚNG DẪN HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TỰ CAM KẾT VÀ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ VIỆC KÊ KHAI TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NỘP HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, XIN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT SANG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(kèm theo Quyết định số 56/2011/QĐ-UBND ngày 19/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về đối tượng áp dụng, cách xác định tiền sử dụng đất của diện tích đất ở trong hoặc vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất ở) đối với đất ở đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở (gọi tắt là xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở), trách nhiệm của các đơn vị, sở, ban, ngành, các địa phương và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan Thuế, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất (như: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất; Bộ phận một cửa;…) tại các huyện, thị xã nơi có đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.

Điều 3. Xác định tiền sử dụng đất

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, Chi cục Thuế các huyện, thị xã xác định tiền sử dụng đất như sau:

- Đối với diện tích trong hạn mức sử dụng đất ở, căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (là giá đất tại Bảng giá các loại đất được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm) tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho Cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất để xác định.

- Đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng đất ở, căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và hệ số điều chỉnh giá đất để xác định. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích mới và tiền sử dụng đất theo mục đích trước khi chuyển mục đích cũng được xác định theo hệ số điều chỉnh tương ứng với từng loại đất.

Điều 4. Hạn mức sử dụng đất ở

Hạn mức sử dụng đất ở làm căn cứ xác định tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 Quy chế này, là hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho mỗi hộ gia đình tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở cho Cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất.

Điều 5. Xác định diện tích đất ở trong hạn mức sử dụng đất ở

Việc xác định diện tích đất ở trong hạn mức sử dụng đất ở để tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 Quy chế này, chỉ được tính cho một thửa đất ở; trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất ở thì được lựa chọn một thửa đất ở để xác định diện tích đất ở trong hạn mức sử dụng đất ở.

Điều 6. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với một thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân chọn thửa đất này để xác định tiền sử dụng đất tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức sử dụng đất ở thì hộ gia đình, cá nhân phải có giấy cam kết.

Hộ gia đình, cá nhân phải ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy cam kết đính kèm Quy chế này, được Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) nơi hộ gia đình, cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận, nộp cùng hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở tại Cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không nộp giấy cam kết, có nghĩa thửa đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở lần này là đất ở vượt hạn mức sử dụng đất ở.

Điều 7. Trách nhiệm của Cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất tại các huyện, thị xã, địa phương nơi có đất

Khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân; Cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm công khai, hướng dẫn và giải thích rõ cho hộ gia đình, cá nhân biết rõ các quy định của Quy chế này để lựa chọn phương án phù hợp và thực hiện đúng quy định.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nộp giấy cam kết thì Cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra các nội dung theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.

Chậm nhất là ngày 03 tháng 01 năm sau, Cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất căn cứ vào sổ tiếp nhận hồ sơ hoặc giấy biên nhận về tiếp nhận hồ sơ, lập và gửi cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng Tài nguyên và Môi trường: Danh sách các hồ sơ đất hợp lệ mà Cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đất đã tiếp nhận tính đến cuối ngày 31 tháng 12 của năm, nhưng trong năm chưa chuyển đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, chưa lập phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.

Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã:

Trường hợp có giấy cam kết của hộ gia đình, cá nhân nộp cùng hồ sơ kê khai nộp tiền sử dụng đất trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính, kèm hồ sơ liên quan luân chuyển đến Chi cục Thuế các huyện, thị xã phải đảm bảo các nội dung sau:

- Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính, phải ghi rõ diện tích đất ở trong hạn mức sử dụng đất ở và diện tích đất ở vượt hạn mức sử dụng đất ở tương ứng từng vị trí đất;

- Hồ sơ liên quan kèm theo, ngoài các hồ sơ quy định luân chuyển, phải có giấy cam kết của hộ gia đình, cá nhân đúng đủ các nội dung theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.

Chậm nhất là ngày 05 tháng 01 năm sau, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tổng hợp và gửi cho Chi cục Thuế: Danh sách tổng hợp các hồ sơ đất hợp lệ quy định tại Điều 7 Quy chế này trên địa bàn huyện, thị xã.

Điều 9. Trách nhiệm của Chi cục Thuế các huyện, thị xã:

Căn cứ phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính, kèm hồ sơ liên quan và Danh sách tổng hợp các hồ sơ đất hợp lệ quy định tại Điều 8 Quy chế này (nếu có) do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã luân chuyển đến, Chi cục Thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp theo đúng quy định tại Điều 3 Quy chế này.

Điều 10. Trong quá trình triển khai, áp dụng Quy chế này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, sở, ban, ngành, các địa phương và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan đề xuất, phản ánh về Cục Thuế để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo quy định.

 

Mẫu Giấy cam kết

(Ban hành kèm theo Quyết định số …./2011/QĐ-UBND ngày …/11/2011 của UBND tỉnh Bình Dương)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------

 

GIẤY CAM KẾT

Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)……………………

Tôi tên: ………………………………………………………………… Sinh năm:...........

CMND số: ……………………. Ngày cấp: ……………….. Tại:...................................

Mã số thuế: ………………………………………, Điện thoại liên hệ:...........................

Là chủ hộ gia đình (cá nhân) đăng ký hộ khẩu thường trú tại:..................................

....................................................................................................................................

Hiện cư ngụ tại:..........................................................................................................

Tôi có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với đất ở đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận (xin chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở), đối với diện tích đất ……….m2, thuộc thửa đất số: ……………, tờ bản đồ số:………………………

Địa chỉ thửa đất:..........................................................................................................

Theo quy định hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất ở thì được lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích đất ở trong hạn mức sử dụng đất ở.

Tôi xin chọn thửa đất nêu trên khi xác định tiền sử dụng đất được tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức sử dụng đất ở.

Tôi cam kết đến thời điểm này, ngoài thửa đất nêu trên, tôi không chọn thửa đất nào khác khi xác định tiền sử dụng đất được tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức sử dụng đất ở.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin nêu trên, nếu có gì sai trái tôi sẽ chịu xử lý theo quy định của pháp luật.

 

 

Ngày … tháng … năm …
NGƯỜI CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Xác nhận của UBND xã (phường, thị trấn) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................