UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 564/2005/QĐ-UB | Hà Nam, ngày 13 tháng 4 năm 2005 |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ XE CÔNG NÔNG VÀ XE TỰ CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Chỉ thị số 46/2004/CT-TTg ngày 09/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý xe công nông tham gia giao thông đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tư Pháp, Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định “về việc quản lý xe công nông và xe tự chế trên địa bàn tỉnh Hà Nam”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
V/V QUẢN LÝ XE CÔNG NÔNG VÀ XE TỰ CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 564 /2005/QĐ-UB ngày 13 tháng 4 năm 2005 của UBND tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng.
Quy định này quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý xe công nông và xe tự chế khác trên địa bàn tỉnh Hà Nam, bao gồm: sản xuất, lắp ráp, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật, đăng ký và tham gia giao thông đường bộ.
1. Xe công nông: là loại xe 4 bánh tự chế lắp động cơ 01 xi lanh vận hành trên đường bộ, chia làm 2 loại: công nông đầu dọc và công nông đầu ngang.
2. Xe tự chế gồm các loại xe lôi, xe đẩy, có gắn động cơ được chế tạo từ vật liệu, phụ tùng tận dụng; các máy chuyên dùng có gắn thêm bộ phận tự hành tham gia giao thông đường bộ (máy trộn bê tông, máy tuốt lúa…).
Điều 3. Quản lý việc sản xuất, lắp ráp:
Nghiêm cấm sản xuất, lắp ráp xe công nông và các xe tự chế khác dưới mọi hình thức.
Điều 4. Điều kiện để xe công nông được tham gia giao thông đường bộ:
1. Xe phải có đăng ký theo quy định của ngành Công an.
2. Phải được kiểm tra định kỳ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Phải có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện.
4. Người điều khiển phải có giấy phép lái xe phù hợp.
Điều 5. Phạm vi hoạt động, lộ trình hoạt động:
1- Giai đoạn 1: Đến 31/12/2005 cấm xe công nông hoạt động trên các tuyến Quốc lộ 1A, 21A, 21B, 38, nội thị thị xã Phủ Lý.
2. Giai đoạn 2: Đến 31/12/2006 cấm xe công nông hoạt động trên đường tỉnh.
3. Giai đoạn 3: Đến 31/12/2007 cấm xe công nông hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Nam .
Điều 6. Chế tài xử lý vi phạm.
Xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông theo Nghị định 15/2003/NĐ-CP của Chính Phủ.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ XE CÔNG NÔNG VÀ XE TỰ CHẾ THAM GIA GIAO THÔNG
Điều 7. Sở Giao thông vận tải:
1. Là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch và đôn đốc thực hiện quy định về quản lý hoạt động của xe công nông, xe tự chế tham gia giao thông.
2. Thực hiện việc đăng kiểm đối với các xe đã có đến ngày 31/12/2004. Thông báo rộng rãi danh sách các phương tiện không đảm bảo chất lượng tham gia giao thông để các cấp, các ngành phối hợp quản lý.
3. Quản lý công tác đào tạo và tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển công nông theo các quy định hiện hành.
4. Chỉ đạo việc rà soát, lắp đặt các biển báo hiệu đường bộ phù hợp để quản lý hoạt động của xe công nông.
5. Theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện quy định này, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Thực hiện việc tổ chức đăng ký, cấp biển kiểm soát cho xe công nông đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật đã có đến ngày 31/12/2004.
2. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm của xe công nông và người điều khiển theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và quy định này.
1. Xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất, cung cấp ô tô tải nhẹ đạt các điều kiện về an toàn kỹ thuật để từng bước thay thế và loại bỏ hoàn toàn xe công nông theo lộ trình và phạm vi hoạt động nêu tại điều 5 của quy định này.
2. Hướng dẫn, phối hợp với các huyện, thị xã quản lý chặt chẽ, không để tình trạng sản xuất xe công nông, xe tự chế.
Điều 10. Các ngành Văn hoá thông tin, Đài phát thanh truyền hình, báo Hà Nam phối hợp với Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể quần chúng của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt quy định này.
Điều 11. Các ngành Thuế, Bảo việt theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng mức thu hợp lý đối với xe công nông và kế hoạch phối hợp tổ chức đăng ký.
Điều 12. UBND các huyện, thị xã:
1. Tổ chức tuyên truyền và chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các xã , phường, thị trấn thực hiện kiểm tra, rà soát để đình chỉ và xử lý vi phạm đối với tổ chức cá nhân trên địa bàn sản xuất, lắp ráp xe công nông, xe tự chế khác.
2. Rà soát, thống kê danh sách các chủ xe công nông, xe tự chế trên địa bàn gửi các cơ quan quản lý (Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh); phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng để quản lý trong việc đăng ký, đăng kiểm và tham gia giao thông trên đường bộ của xe công nông, xe tự chế.
3. Phối hợp cùng các ngành chức năng kiểm tra, xử lý vi phạm đối với việc sản xuất và lưu hành xe công nông, xe tự chế trên đường bộ.
Điều 13. UBND các xã, phường, thị trấn: tổ chức tuyên truyền sâu rộng thực hiện theo chỉ đạo của UBND các huyện, thị xã trong việc quản lý xe công nông, xe tự chế.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân là Chủ các cơ sở sản xuất, lắp ráp xe công nông, xe tự chế phải chấp hành nghiêm chỉnh các nội dung của quy định này.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật giao thông đường bộ và Quy định này được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn chấp hành nghiêm chỉnh quy định này.
2. Đối với các xe công nông đang hoạt động hiện chưa có đăng ký, đăng kiểm yêu cầu phải đăng ký, đăng kiểm theo đúng quy định hiện hành mới được phép tham gia giao thông. Thời gian thực hiện trong quý II/2005.
3. Các cơ quan quản lý Nhà nước, UBND các cấp tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 2 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý, xử lý xe quá khổ, quá tải và hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Chỉ thị 46/2004/CT-TTg về quản lý xe công nông tham gia giao thông đường bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Nghị định 15/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
- 7 Luật Giao thông đường bộ 2001
- 1 Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2 Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý, xử lý xe quá khổ, quá tải và hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)