UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2005/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 16 tháng 11 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 190/TNMT ngày 15/8/2005 và Báo cáo thẩm định số 39/BC-STP ngày 24/8/2005 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng, Tài chính; thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 57/2005/QĐ-UBND ngày 16 /11/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 2. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 3. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải nằm trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
Điều 4. Hạn mức giao đất ở được nêu trong Bản Quy định này là diện tích đất ở tối đa làm căn cứ để:
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quy hoạch phân lô đất ở trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 83, khoản 5 Điều 84 Luật Đất đai;
- Xác định diện tích đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 5. Hạn mức công nhận diện tích đất ở được nêu trong Bản Quy định này là diện tích tối đa để xác định diện tích đất ở theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai và Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Chương II.
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 6. Hạn mức đất ở để giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở được quy định cụ thể như sau:
1. Tại thành phố Đồng Hới:
a) Các phường Đồng Mỹ, Hải Đình, Hải Thành, Phú Hải và Đồng Phú là 150m2;
b) Các xã, phường còn lại là 200m2.
2. Tại các huyện:
a) Thị trấn Ba Đồn thuộc huyện Quảng Trạch, thị trấn Kiến Giang thuộc huyện Lệ Thuỷ là 150m2; các thị trấn còn lại là 200m2;
b) Các xã ở vùng đồng bằng là 250m2;
c) Các xã ở vùng trung du là 300m2;
d) Các xã ở vùng miền núi là 400m2.
Xã miền núi nói tại Quy định này bao gồm các xã đã được công nhận tại các quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
UBND các huyện có trách nhiệm phân loại và công bố danh mục xã trung du, xã đồng bằng trên địa bàn huyện.
Điều 7. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn thì diện tích đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở được thực hiện theo quy hoạch chi tiết phân lô đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III.
HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 8. Hạn mức công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp đất sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 được quy định cụ thể như sau:
1- Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai;
2- Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư mà trong hồ sơ địa chính hoặc trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai chưa ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở được quy định tại Điều 6 Chương II của Bản quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; trường hợp thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở, phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì mục đích sử dụng đất được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Điều 9. Hạn mức công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) được quy định cụ thể như sau:
1- Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
2- Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:
- Hộ gia đình có từ 6 nhân khẩu trở xuống: Hạn mức diện tích đất ở được công nhận bằng hai (02) lần hạn mức diện tích giao đất ở được quy định tại Điều 6, Chương II của Bản Quy định này;
- Hộ gia đình có từ 7 nhân khẩu trở lên: Hạn mức diện tích đất ở được công nhận bằng 03 lần hạn mức diện tích giao đất ở được quy định tại Điều 6, Chương II của Bản quy định này;
Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở như trên. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Người được tính nhân khẩu trong mỗi hộ gia đình phải là người có tên trong sổ hộ khẩu của gia đình đó tại thời điểm xác định diện tích công nhận đất ở.
Điều 10. Đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 6, Điều 7 Chương II của Bản Quy định này.
Điều 11. Việc xác định hạn mức công nhận diện tích đất ở theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Bản Quy định này được áp dụng đối với các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Bản Quy định này có hiệu lực thi hành và các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường rà soát, hướng dẫn để xác định lại hạn mức công nhận diện tích đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Bản Quy định này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất ở ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp trước đây hộ gia đình, cá nhân đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà người nhận chuyển nhượng đã nộp tiền sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất thì nay không thực hiện việc thoái thu tiền sử dụng đất. Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó đang ghi tên người khác kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có chữ ký của các bên có liên quan nhưng chưa thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xác định lại diện tích đất ở theo Điều 8 và Điều 9 của Bản quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 12. Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở đối với các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Bản Quy Định này được thực hiện như sau:
1- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở từ đất vườn, ao sang đất ở thì làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đơn xin cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai. Hồ sơ nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố. Nơi không có Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thì nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố.
2- Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc trích sao hồ sơ địa chính;
3- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
4- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất hoặc cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không bao gồm thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các ban, ngành, địa phương có liên quan để hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Điều 14. UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở quy định tại Bản Quy định này để triển khai thực hiện.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc phải báo cáo về UBND tỉnh để xem xét điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.
- 1 Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 30/6/2006 đã hết hiệu lực
- 2 Quyết định 409/QĐ-UB năm 1996 ban hành bản quy định mức diện tích đất ở tại các phường và thị trấn, huyện lỵ trong tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4 Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 31/12/2014 hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 5 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 6 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1 Quyết định 19/2005/QĐ-UB về Quy định hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Thông tư 29/2004/TT-BTNMT hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 3 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 19/2005/QĐ-UB về Quy định hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 30/6/2006 đã hết hiệu lực
- 3 Quyết định 409/QĐ-UB năm 1996 ban hành bản quy định mức diện tích đất ở tại các phường và thị trấn, huyện lỵ trong tỉnh Quảng Bình
- 4 Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5 Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 31/12/2014 hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 6 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018